Mặc dù quyền sở hữu tư nhân về đất đai không có ở Trung Quốc, nhưng vẫn có thể có được quyền sử dụng đất từ Nhà nước hoặc cộng đồng nông thôn.
Có hai loại đất ở Trung Quốc, đất thuộc sở hữu nhà nước, thường là đất ở đô thị và đất thuộc sở hữu chung của một cộng đồng nông thôn, thường nằm ở các khu vực nông thôn và ngoại ô.
Dựa trên sự phân chia quyền sở hữu đất đai như vậy, khung pháp lý về quản lý đất đai của Trung Quốc chủ yếu bao gồm ba luật sau:
(1) Luật Địa chính (土地 管理 法), quy định các nguyên tắc cơ bản của khung pháp lý của Trung Quốc về quản lý đất đai, và mối quan hệ giữa đất thuộc sở hữu nhà nước và đất thuộc sở hữu tập thể, đặc biệt là cách chuyển đổi đất tập thể- đất thuộc sở hữu nhà nước thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
(2) Luật Quản lý Bất động sản Đô thị (城市 房地产 管理 法), chủ yếu quy định cách thức người sử dụng đất có được quyền sử dụng đất liên quan đến đất thuộc sở hữu nhà nước;
(3) Luật Hợp đồng Đất đai ở Nông thôn (农村 土地承包法) chủ yếu quy định cách thức các hộ gia đình nông thôn có được quyền nhận khoán và quản lý đất đai liên quan đến đất đai thuộc sở hữu chung của các cộng đồng nông thôn.
Chúng tôi sẽ giới thiệu ba Luật này trong ba bài viết như sau:
- Khung pháp lý về quản lý đất đai của Trung Quốc
- Khung pháp lý của Trung Quốc về đất đô thị
- Khung pháp lý của Trung Quốc về đất ở nông thôn
Bài đăng này sẽ giới thiệu Luật địa chính ("luật").
Luật được ban hành năm 1986 và được sửa đổi lần lượt vào các năm 1988, 1998, 2004 và 2019.
Chúng tôi sẽ giới thiệu một số điều thú vị ở đây như sau:
1. Không có đất thuộc sở hữu tư nhân ở Trung Quốc. Đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu của Nhà nước (đất thuộc sở hữu nhà nước) hoặc của các cộng đồng nông thôn (đất thuộc sở hữu tập thể). (Điều 2)
2. Đối với đất thuộc sở hữu nhà nước, bạn có thể nhận quyền sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước trên một mảnh đất nhất định; đối với đất thuộc sở hữu chung, nếu bạn là thành viên của cộng đồng nông thôn được quyền sở hữu đất đai thì gia đình bạn có quyền nhận khoán và quản lý đất đai.
3. Ở một mức độ nào đó, quyền sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước và quyền nhận khoán và quản lý đất cho phép bạn sử dụng đất như chủ đất. Tuy nhiên, các quyền đó có thể bị hạn chế và bạn không thể cư xử như một chủ đất thực sự. Ví dụ, các quyền của bạn chỉ có hiệu lực trong một khoảng thời gian giới hạn.
4. Chính phủ lập quy hoạch sử dụng đất để xác định các mục đích sử dụng khác nhau của từng mảnh đất mà bạn phải tuân thủ để phát triển đất. (Điều 15 và 16)
5. Đất canh tác được bảo vệ nghiêm ngặt. Ví dụ, chính phủ Trung Quốc giám sát chặt chẽ việc chiếm dụng đất canh tác và nghiêm cấm việc giảm số lượng hoặc làm suy giảm chất lượng đất canh tác. Vì vậy, số lượng và chất lượng đất canh tác trên phạm vi cả nước và của các cấp chính quyền địa phương phải không thay đổi. Nếu đất canh tác bị chiếm dụng, chính quyền địa phương phải phát triển đất canh tác ở nơi khác với số lượng và chất lượng tương đương. (Điều 30, 31 và 32)
6. Trừ khi có sự chấp thuận khác của Chính phủ Trung ương (tức Quốc vụ viện), không ai được phép chiếm giữ ruộng đất cơ bản vĩnh viễn. (Điều 33 và 44)
7. Chính phủ có thể thu hồi đất thuộc sở hữu tập thể và chuyển nó thành đất thuộc sở hữu nhà nước. (Điều 44 và 45)
8. Khi chính phủ thu hồi đất thuộc sở hữu tập thể, chính quyền sẽ bồi thường công bằng và hợp lý cho nông dân địa phương, và tiêu chuẩn bổ sung sẽ do chính quyền cấp tỉnh xác định. (Điều 48)
9. Người sử dụng đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước. (Điều 53, 54)
10. Chính phủ có thể cấp miễn phí quyền sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước cho người sử dụng khi cần thiết cho chính phủ, quân đội, cơ sở hạ tầng đô thị, các chủ trương phúc lợi công cộng và cơ sở hạ tầng do chính phủ hỗ trợ về năng lượng, giao thông, nước bảo kê, vv để chiếm đất. (Điều 54)
11. 30% tiền sử dụng đất của người sử dụng đất phải nộp cho Chính phủ về Trung ương, 70% được giữ lại cho chính quyền địa phương nơi có đất. (Điều 55)
12. Nếu chính phủ xác định một phần đất nào đó thuộc sở hữu chung của cộng đồng nông thôn được sử dụng vào mục đích công nghiệp hoặc thương mại trong quy hoạch của mình, thì những người sử dụng đất khác, trừ các thành viên cộng đồng nông thôn có thể nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất thuộc sở hữu chung đó từ cộng đồng nông thôn, thuê hoặc phát triển khu đất nói trên phù hợp với quy hoạch. (Điều 63)
13. Sau khi người sử dụng đất nhận được quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung từ cộng đồng nông thôn, quyền đó có thể được bán, trao đổi, tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn vào công ty. (Điều 63)
Ảnh của Patrick Xu (https://unsplash.com/@patrickxt) trên Unsplash
Đóng góp: Nhóm Cổng thông tin Luật pháp Trung Quốc