Hệ thống giám định pháp y hiện tại đã bắt đầu hình thành kể từ cuộc cải cách vào năm 2005. Một cái nhìn tổng quan về lịch sử cho phép chúng ta hiểu cải cách bắt đầu như thế nào và nó sẽ dẫn đến đâu.
Hệ thống giám định pháp y hiện tại ở Trung Quốc đã hoạt động được 15 năm kể từ năm 2005.
Trước năm 2005, các cơ quan giám định pháp y được thành lập ở các cơ quan khác nhau, bao gồm cả tòa án, viện kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan hành chính tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền khác, nơi áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau. Bắt đầu từ năm 2005, Trung Quốc đã tiến hành cải cách giám định pháp y, tức là Bộ Tư pháp (“Bộ tư pháp”) được quyền thống nhất giám sát và điều chỉnh các cơ sở giám định pháp y trên cả nước.
I. Khởi xướng cải cách giám định pháp y
Năm 2003, vụ án Huang Jing ở tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc đã kích hoạt quá trình cải cách khám nghiệm pháp y. Để tìm ra nguyên nhân cái chết của Huang Jing, các bên liên quan đã tiến hành khám nghiệm tử thi XNUMX lần và xác minh tử thi XNUMX lần, nhưng vẫn đưa ra các kết luận khác nhau.
Nguyên nhân khiến vụ án Hoàng Tinh không thể giải quyết êm đẹp là do sự quản lý kém của ngành giám định pháp y, điều này không chỉ gây phẫn nộ trong dư luận mà còn gây phản ánh cho giới tư pháp và giới học giả.
Vào cuối năm 2004, Ủy ban Trung ương CPC đã ban hành Ý kiến sơ bộ của Nhóm dẫn đầu Cải cách hệ thống tư pháp trung ương về hệ thống tư pháp và cải cách cơ chế làm việc (“Ý kiến”, 中央 司法 体制改革 领导 小组 关于 司法 体制 和 工作 机制 改革 的 初步 意见). Các ý kiến yêu cầu các cơ sở giám định pháp y cung cấp dịch vụ cho công chúng phải chịu sự giám sát và điều hành thống nhất; và các cơ quan an ninh công cộng, cơ quan an ninh quốc gia và viện kiểm sát có thể dành các cơ quan giám định pháp y nội bộ khi cần thiết, nhưng chỉ để điều tra vụ án nội bộ của họ, không phải cho công chúng.
Vào ngày 28 tháng 2005 năm XNUMX, trên cơ sở các Ý kiến, cơ quan lập pháp của Trung Quốc, Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (NPC), đã ban hành Quyết định của Ủy ban thường vụ NPC về các vấn đề liên quan đến quản lý khám nghiệm pháp y (“Quyết định”, 全国人大 常务委员会 关于 司法 鉴定 管理 问题 的 决定), chính thức thành lập một hệ thống giám sát thống nhất về giám định pháp y.
Dưới đây là những điểm chính của Quyết định:
(1) Giám định pháp y là hoạt động do các chuyên gia sử dụng khoa học và công nghệ hoặc chuyên môn tiến hành để xác định, phán đoán và cung cấp ý kiến của chuyên gia về các vấn đề đặc biệt liên quan đến vụ kiện.
(2) Bộ Tư pháp sẽ chịu trách nhiệm quản lý và đăng ký các chuyên gia và các tổ chức giám định pháp y trên toàn quốc. Người giám định, cơ sở giám định pháp y có hoạt động kinh doanh sau đây phải đăng ký: i. pháp y; ii. vật chứng; iii. tài liệu âm thanh và hình ảnh; iv. các lĩnh vực khác do Bộ Tư pháp, Tòa án Nhân dân Tối cao (“TANDTC”) và Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao thống nhất.
(3) Các cơ quan điều tra phụ trách các vụ án hình sự (như cơ quan công an và cơ quan an ninh nhà nước) có thể thành lập các cơ quan giám định pháp y khi cần thiết, nhưng họ sẽ không cung cấp dịch vụ cho công chúng.
II. Sự phát triển gần đây của hệ thống giám định pháp y
Vào tháng 2020 năm XNUMX, Bộ Tư pháp đã ban hành IHệ thống tiêu chuẩn công nghiệp cho việc khám nghiệm pháp y (“Hệ thống tiêu chuẩn”, 司法 鉴定 行业 标准 体系), bao gồm 20 loại tiêu chuẩn, chẳng hạn như các thông số kỹ thuật liên quan và tiêu chuẩn quản lý phòng thí nghiệm đối với chất độc, hủy hoại môi trường, dấu vết tai nạn giao thông và dữ liệu điện tử, v.v. Hệ thống tiêu chuẩn nhằm mục đích, thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật và hành chính cho giám định pháp y, đảm bảo sự tuân thủ và độ tin cậy của quy trình và kết quả giám định pháp y. Tuy nhiên, Hệ thống tiêu chuẩn chỉ đơn giản là một phần của các tiêu chuẩn do MOJ ban hành, hệ thống này luôn cập nhật các tiêu chuẩn mới trong các lĩnh vực khác nhau.
Vào tháng 2020 năm XNUMX, Bộ Tư pháp đã ban hành Hướng dẫn các ý kiến về việc điều chỉnh và cải thiện hơn nữa sự xuất hiện của các chuyên gia tư pháp tại Tòa án (关于 进一步 规范 和 完善 司法 鉴定 人 出庭作证 活动 的 指导 意见), cung cấp hướng dẫn về việc liệu các chuyên gia có nên hầu tòa hay không và cách giải thích và chấp nhận các câu hỏi về ý kiến chuyên gia của họ.
Vào tháng 2019 năm XNUMX, Bộ Tư pháp đã ban hành Các biện pháp xử lý khiếu nại trong thực hành giám định pháp y (司法 鉴定 执业 活动 投诉 处理 办法), trong đó nêu rõ cách khiếu nại về các chuyên gia và cơ quan giám định pháp y với Bộ Tư pháp và các cơ quan đối tác địa phương.
Vào tháng 2018 năm XNUMX, MOJ và Cục Quản lý Nhà nước về Quy chế Thị trường (“SAMR”) đã ban hành Thông tư Quy định và Xúc tiến việc cấp Chứng chỉ và Công nhận Giám định pháp y (关于 规范 和 推进 司法 鉴定 认证 认可 工作 的 通知), yêu cầu các phòng xét nghiệm của các cơ sở giám định pháp y phải tiến hành chứng nhận hoặc công nhận năng lực.
Vào tháng 2016 năm XNUMX, Bộ tư pháp và TANDTC đã ban hành Ý kiến về việc thiết lập cơ chế tích hợp để quản lý và áp dụng giám định pháp y (关于 建立 司法 鉴定 管理 与 使用 衔接 机制 的 意见), nhằm mục đích làm rõ cách các tòa án có thể ủy thác các cơ quan giám định pháp y trực thuộc Bộ Tư pháp trong vụ kiện tụng, cách các chuyên gia có thể thực hiện nghĩa vụ xuất hiện tại tòa với tư cách là nhân chứng chuyên môn và cách quy định các hành vi không đúng của giám định viên tư pháp.
Vào tháng 2016 năm XNUMX, Bộ Tư pháp đã ban hành Quy tắc chung về thủ tục giám định pháp y (司法 鉴定 程序 通则), xác định các thủ tục giám định pháp y, tức là các phương pháp, các bước và các quy tắc liên quan để các tổ chức giám định pháp y và giám định viên tư pháp tiến hành giám định pháp y.
Vào tháng 2014 năm XNUMX, Bộ Tư pháp đã ban hành Tiêu chuẩn quản lý nội bộ các cơ sở giám định pháp y (司法 鉴定 机构 内部 管理 规范), làm rõ quá trình thiết lập hệ thống quản lý nội bộ của các tổ chức giám định pháp y.
Vào tháng 2014 năm XNUMX, Bộ Tư pháp đã ban hành Ý kiến về việc tiếp tục phát huy vai trò của hệ thống giám định pháp y để ngăn chặn các vụ án oan, sai và sai (关于 进一步 发挥 司法 鉴定 制度 作用 防止 冤假错案 的 意见), nêu rõ sẽ phát huy hơn nữa vai trò của giám định pháp y trong việc đảm bảo công lý tư pháp và ngăn chặn các vụ án oan, sai, sai.
Vào tháng 2012 năm XNUMX, MOJ và Cục Quản lý Chứng nhận và Công nhận đã ban hành Tiêu chuẩn đánh giá năng lực công nhận cơ sở giám định pháp y (“Tiêu chuẩn”, 司法 鉴定 机构 资质 认定 评审 准则), yêu cầu các cơ sở giám định pháp y thiết lập và duy trì một hệ thống quản lý đáp ứng các yêu cầu của Tiêu chuẩn.
Vào tháng 2010 năm XNUMX, MOJ đã ban hành Các biện pháp hành chính đối với thư mục giám định tư pháp và các cơ sở giám định pháp y (司法 鉴定 人和 司法 鉴定 机构 名册 管理 办法), nêu rõ Bộ tư pháp sẽ biên soạn Danh mục Giám định tư pháp quốc gia và Giám định pháp y, chỉ theo đó các chuyên gia và tổ chức giám định pháp y mới có thể cung cấp dịch vụ.
Vào tháng 2010 năm XNUMX, Bộ Tư pháp đã ban hành Các biện pháp hành chính đối với giấy phép giám định pháp y và giấy phép hành nghề của giám định viên tư pháp(司法 鉴定 许可证 和 司法 鉴定 人 执业 证 管理 办法), nêu rõ Bộ tư pháp và các đối tác địa phương chịu trách nhiệm cấp Giấy phép Giám định pháp y cho các cơ sở giám định pháp y hoàn thành các thủ tục kiểm tra, đăng ký và Giấy phép hành nghề tư pháp Các chuyên gia cho các chuyên gia.
Vào tháng 2009 năm XNUMX, Bộ Tư pháp đã ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp giám định pháp y (司法 鉴定 职业 道德 基本 规范), làm rõ đạo đức nghề nghiệp giám định pháp y.
Vào tháng 2009 năm XNUMX, MOJ đã ban hành Các biện pháp hành chính đối với phí giám định pháp y (司法 鉴定 收费 管理 办法), quy định rằng các khoản phí khám nghiệm pháp y sẽ phải tuân theo quy định của chính quyền địa phương để đảm bảo rằng công chúng có thể chịu các khoản phí đó.
Vào tháng 2005 năm XNUMX, Bộ Tư pháp đã ban hành Các biện pháp hành chính để đăng ký các cơ sở giám định pháp y (司法 鉴定 机构 登记 管理 办法). Các điểm chính của Biện pháp như sau: (1) các cơ sở giám định pháp y đề cập đến các pháp nhân hoặc các tổ chức khác tham gia vào hoạt động kinh doanh giám định pháp y cụ thể; (2) Cơ sở giám định pháp y là cơ sở hành nghề của các giám định viên tư pháp; (3) các cơ sở giám định pháp y chỉ được hành nghề sau khi đã được văn phòng tư pháp địa phương chấp thuận và đăng ký và được cấp giấy phép; và (4) Bộ Tư pháp và các cơ quan tư pháp địa phương là cơ quan giám sát và điều hành việc giám định pháp y, và Hiệp hội Khoa học Pháp y chỉ là một tổ chức tự quản cho ngành giám định pháp y.
Vào tháng 2005 năm XNUMX, Bộ Tư pháp đã ban hành Các biện pháp quản lý và đăng ký giám định tư pháp (司法 鉴定 人 登记 管理 办法). Các điểm chính của Biện pháp như sau: (1) giám định viên tư pháp là người áp dụng công nghệ khoa học hoặc kiến thức chuyên ngành để xác định, xác định các vấn đề chuyên ngành liên quan đến vụ kiện và đưa ra ý kiến của chuyên gia; (2) các chuyên gia tư pháp sẽ không được hành nghề cho đến khi anh ta / cô ta được văn phòng tư pháp địa phương chấp thuận và đăng ký và được cấp giấy phép hành nghề; và (3) giám định viên tư pháp sẽ hành nghề trong cơ sở giám định pháp y.
III. Bình luận của chúng tôi
Ở Trung Quốc, các thẩm phán chủ yếu dựa vào ý kiến chuyên môn do các chuyên gia tư pháp đưa ra, theo nghĩa rằng việc giám định pháp y là rất quan trọng để tìm ra sự thật trong một vụ kiện. Do đó, hệ thống giám định pháp y là một trong những yếu tố quan trọng để hiện thực hóa công lý tư pháp ở Trung Quốc.
Đây là lý do tại sao cải cách giám định pháp y luôn là một khía cạnh quan trọng trong cải cách tư pháp của Trung Quốc. Bộ tư pháp, tòa án và viện kiểm sát cũng đã và đang nỗ lực để cải thiện cơ chế này. Chúng tôi sẽ tiếp tục tập trung phát triển hơn nữa trong lĩnh vực này.
Đóng góp: Quốc Đông Du 杜国栋