Tiêu chuẩn của bằng chứng đề cập đến mức độ bằng chứng cần thiết để thiết lập bằng chứng trong một thủ tục tòa án. Theo Điều 108 và 109 của Bản giải thích của Tòa án nhân dân tối cao về việc áp dụng luật tố tụng dân sự của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (最高人民法院 关于 适用 〈中华人民共和国 民事诉讼 法〉 的 解释), các tiêu chuẩn chứng minh trong tranh tụng dân sự của Trung Quốc có thể được phân loại thành hai nhóm: hầu hết các sự kiện cần được chứng minh đều tuân theo tiêu chuẩn “ưu tiên bằng chứng” (高度 可能性), và một số sự kiện cần được chứng minh đặc biệt tuân theo tiêu chuẩn của “Ngoài một nghi ngờ hợp lý” (排除 合理 怀疑).
I. Tiêu chuẩn "ưu thế của bằng chứng"
Như tên của nó, "ưu thế" đề cập đến thực tế là bằng chứng hiện có đã chỉ ra rằng thực tế được chứng minh có nhiều khả năng xảy ra hơn là không. “Sự khoan dung trước” không yêu cầu bằng chứng phải đạt đến mức vượt quá mức nghi ngờ hợp lý, và một số thẩm phán mô tả nó có khả năng đạt tới 75%. [1]
Do các hoàn cảnh khác nhau trong mỗi trường hợp, cũng như kinh nghiệm và kiến thức cá nhân khác nhau của mỗi thẩm phán, luật pháp Trung Quốc không quy định cụ thể về “ưu tiên trước”, mà cho phép thẩm phán toàn quyền đưa ra phán quyết. Trong thực tế, một số thẩm phán cho rằng "ưu thế" có thể được chia thành ba cấp độ: khả năng cao nhất, khả năng cao hơn và khả năng cao. [2] Có thể thấy rằng “ưu thế” là một tiêu chuẩn khá linh hoạt và các thẩm phán cần xác định xem bằng chứng có đáp ứng tiêu chuẩn chứng minh hay không dựa trên luật pháp và kinh nghiệm cá nhân của họ. [3]
II. Tiêu chuẩn "vượt quá một nghi ngờ hợp lý"
Một số tình tiết đặc biệt được chứng minh cần phải đáp ứng tiêu chuẩn “vượt quá mức nghi ngờ hợp lý” chỉ áp dụng trong các vụ án hình sự. [4] “Vượt quá một sự nghi ngờ hợp lý”, rõ ràng là đòi hỏi cao hơn so với “sự chấp nhận trước”, chủ yếu áp dụng cho các sự kiện cần được chứng minh sau đây:
1. Lừa đảo, ép buộc và thông đồng ác ý: đây là những lý do theo luật định để các bên yêu cầu hủy bỏ hoặc vô hiệu hợp đồng. Luật pháp Trung Quốc tăng tiêu chuẩn chứng minh cho những vấn đề này vì hai lý do: trạng thái tâm lý chủ quan cần được chứng minh bằng chứng cứ đầy đủ; để tránh hiệu lực của hợp đồng dễ bị lung lay và tăng cường tính ổn định và bảo mật của giao dịch càng nhiều càng tốt.
2. Di chúc miệng: di chúc miệng được người lập di chúc lập bằng miệng trong tình thế nguy cấp. Một khi có một vụ kiện về tính xác thực của di chúc miệng, nó thường liên quan đến nhiều vấn đề liên quan chưa được biết đến, chẳng hạn như trạng thái tinh thần của người lập di chúc, tính chính trực của người làm chứng và liệu người làm chứng có cổ phần trong người thừa kế hay không. Do đó, tiêu chuẩn chứng minh theo luật định là tương đối cao.
3. Quà tặng: quà (đặc biệt là quà có giá trị cao) có thể liên quan đến những lý do phức tạp như trả nợ cờ bạc, quà do ngoại tình, hoặc quà có điều kiện khác. Nâng cao tiêu chuẩn chứng minh có thể tránh bỏ qua những nghi ngờ tiềm ẩn và giảm khả năng đánh giá sai.
[1] 阎巍.对我国民事诉讼证明标准的再审视[J].人民司法(应用),2016(31):90-96.
[2] 童建荣,阳桂凤.盖然性原则在事实真伪不明案件中的运用[J].人民司法,2015(10):95-97.
[3] 刘国如.民事审判论辩语境下经验法则运用的本质与机制[J].人民司法(应用),2017(10):64-69.
[4] 《刑事诉讼法》 第五 十五 条 : 对 一切 案件 的 判处 都要 重 证据, 重 调查 研究, 不 轻信 口供。 只有 被告人 供述, 没有 其他 证据 的, 不能 认定 被告人 有罪 和 处以; 没有 被告人 供述, 证据 确实 、 充分 的, 可以 认定 被告人 有罪 和 处以 刑罚。 证据 确实 、 充分, 应当 符合 以下 条件 :( 一) 定罪 量刑 的 事实 都有 证据 证明; (二) 据 以 定案 的证据 均 经 法定 程序 查证 属实; (三) 综合 全 案 证据, 对 所 认定 事实 已 排除 合理 怀疑。
Ảnh của cheng Feng (https://unsplash.com/@chengfengrecord) trên Unsplash
Đóng góp: Chenyang Zhang 张 辰 扬 , Ran Ren 任 冉