Cổng thông tin pháp luật Trung Quốc - CJO

Tìm luật pháp và tài liệu công chính thức của Trung Quốc bằng tiếng Anh

Tiếng AnhTiếng Ả RậpTiếng Trung (giản thể)Tiếng Hà LanTiếng PhápTiếng ĐứcTiếng Hin-ddiTiếng ÝTiếng NhậtTiếng HànBồ Đào NhaTiếng NgaTiếng Tây Ban NhaTiếng Thụy ĐiểnHebrewTiếng IndonesiaTiếng ViệtTiếng TháiTiếng Thổ Nhĩ KỳNgười Malay

Luật thuế tem của Trung Quốc (2021)

印花税 法

Loại luật Luật

Cơ quan phát hành Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Ngày ban hành Tháng Sáu 10, 2021

Ngày có hiệu lực Tháng Bảy 01, 2022

Tình trạng hợp lệ Hợp lệ

Phạm vi áp dụng Trên toàn quốc

Chủ đề Luật thuế

Biên tập viên Huang Yanling 黄燕玲

Luật thuế tem của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(Thông qua tại Hội nghị lần thứ 29 Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa XIII, ngày 10 tháng 2021 năm XNUMX)
Điều 1. Tổ chức, cá nhân ký giấy chứng nhận chịu thuế hoặc thực hiện giao dịch chứng khoán trong lãnh thổ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là người nộp thuế tem và phải nộp thuế tem phiếu theo quy định của Luật này.
Trường hợp các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài lãnh thổ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký kết các chứng chỉ chịu thuế được sử dụng trong lãnh thổ Trung Quốc, thì họ phải nộp thuế tem phiếu theo quy định của Luật này.
Điều 2 Theo mục đích của Luật này, "giấy chứng nhận chịu thuế" đề cập đến các hợp đồng, giấy chứng nhận chuyển nhượng quyền tài sản và sổ tài khoản kinh doanh được liệt kê trong Bảng các Khoản mục chịu thuế và Thuế suất đối với Thuế tem ban hành kèm theo Luật này.
Điều 3 Theo mục đích của Luật này, "giao dịch chứng khoán" đề cập đến việc chuyển nhượng cổ phiếu và chứng từ lưu ký dựa trên chứng khoán được giao dịch trên các sở giao dịch chứng khoán được thành lập hợp pháp và các địa điểm giao dịch chứng khoán khác trên toàn quốc đã được Hội đồng Nhà nước chấp thuận.
Thuế tem đối với giao dịch chứng khoán được áp dụng đối với người chuyển nhượng thay vì người nhận chuyển nhượng giao dịch chứng khoán.
Điều 4. Mặt hàng chịu thuế và thuế suất thuế tem được thực hiện theo Biểu thuế mặt hàng và thuế suất thuế tem phiếu ban hành kèm theo Luật này.
Điều 5 Cơ sở tính thuế đối với thuế tem bao gồm:
(1) cơ sở tính thuế cho một hợp đồng chịu thuế sẽ là số tiền được liệt kê trong hợp đồng, không bao gồm số thuế giá trị gia tăng được liệt kê;
(2) căn cứ tính thuế đối với giấy chứng nhận chuyển nhượng quyền tài sản chịu thuế là số tiền ghi trong giấy chứng nhận chuyển nhượng quyền tài sản, không bao gồm số thuế giá trị gia tăng được liệt kê;
(3) căn cứ tính thuế để ghi sổ tài khoản kinh doanh chịu thuế là tổng số vốn đã góp (vốn góp) cộng với số vốn dự trữ được ghi trên sổ tài khoản kinh doanh;
(4) cơ sở tính thuế cho một giao dịch chứng khoán sẽ là giá trị giao dịch.
Điều 6. Trường hợp hợp đồng chịu thuế hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quyền tài sản không ghi số tiền thì căn cứ tính thuế tem phiếu được xác định theo số tiền thực nộp.
Trường hợp vẫn không xác định được căn cứ tính thuế theo quy định tại khoản trên thì căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm giao kết hợp đồng hoặc chứng từ chuyển nhượng quyền tài sản; và trong trường hợp việc định giá hoặc định giá theo hướng dẫn của chính phủ sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, thì cơ sở tính thuế sẽ được xác định theo các quy định có liên quan của Nhà nước.
Điều 7. Trường hợp giao dịch chứng khoán không có giá chuyển nhượng thì căn cứ tính thuế theo giá đóng cửa của chứng khoán của ngày giao dịch cuối cùng trước khi đăng ký chuyển nhượng; và trường hợp không có giá đóng cửa thì cơ sở tính thuế được xác định theo mệnh giá của chứng khoán.
Điều 8. Số thuế tem phải nộp sẽ được tính bằng cách nhân cơ sở thuế với thuế suất áp dụng.
Điều 9. Trường hợp một và cùng một giấy chứng nhận chịu thuế quy định hai hoặc nhiều mặt hàng chịu thuế và liệt kê số tiền tương ứng của chúng, thì số thuế phải nộp sẽ được tính theo thuế suất áp dụng tương ứng của chúng; và nếu các khoản không được liệt kê riêng, mức thuế cao hơn sẽ được áp dụng.
Điều 10. Trường hợp một hoặc cùng một Giấy chứng nhận chịu thuế do hai hoặc nhiều bên ký kết thì số thuế phải nộp sẽ được tính riêng theo số tiền liên quan đến các bên đó tương ứng.
Điều 11. Đối với sổ sách kế toán doanh nghiệp đã nộp thuế tem phiếu, trong đó tổng số vốn đã ứng (vốn góp) cộng với vốn dự trữ được ghi nhận trong năm tiếp theo lớn hơn tổng số vốn đã ứng (vốn dự trữ) cộng với dự trữ vốn đã nộp thuế tem, thì số thuế phải nộp được tính theo số tăng thêm.
Điều 12 Các chứng chỉ sau sẽ được miễn thuế tem:
(1) bản sao hoặc bảng điểm của các chứng chỉ chịu thuế;
(2) giấy chứng nhận chịu thuế do đại sứ quán, lãnh sự quán nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế tại Trung Quốc ký để mua lại cơ sở, được miễn thuế theo quy định của pháp luật;
(3) giấy chứng nhận chịu thuế do Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc và Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc kết luận;
(4) Hợp đồng mua bán nhằm mục đích mua tư liệu sản xuất nông nghiệp hoặc tiêu thụ nông sản và hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp do nông dân, trang trại gia đình, hợp tác xã nông dân, tổ chức kinh tế tập thể nông thôn và ủy ban nhân dân giao kết;
(5) các hợp đồng cho vay không tính lãi hoặc các hợp đồng cho vay có chiết khấu, và các hợp đồng cho vay do các tổ chức tài chính quốc tế ký kết để cung cấp các khoản vay ưu đãi cho Trung Quốc;
(6) giấy chứng nhận chuyển giao quyền tài sản do chủ sở hữu tài sản ký kết để tặng tài sản cho chính phủ, trường học, các tổ chức phúc lợi xã hội và các tổ chức từ thiện;
(7) các hợp đồng mua bán do các tổ chức y tế phi lợi nhuận ký kết để mua thuốc hoặc vật liệu y tế;
(8) các đơn đặt hàng điện tử do các cá nhân và nhà điều hành thương mại điện tử ký kết.
Theo nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, Hội đồng Nhà nước có thể quy định miễn, giảm thuế tem phiếu trong các trường hợp như đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân, tái cơ cấu, tổ chức lại doanh nghiệp, phá sản, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. doanh nghiệp và phải đệ trình các khoản cắt giảm hoặc miễn trừ đó lên Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc để lưu hồ sơ.
Điều 13. Người nộp thuế là tổ chức phải nộp và nộp thuế tem phiếu với cơ quan thuế có thẩm quyền nơi tổ chức đó đóng trụ sở; người nộp thuế là cá nhân nộp hồ sơ và nộp thuế tem phiếu với cơ quan thuế có thẩm quyền nơi có Giấy chứng nhận chịu thuế hoặc nơi cư trú.
Trường hợp chuyển quyền sở hữu bất động sản thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ và nộp thuế theo dấu với cơ quan thuế nơi có bất động sản.
Điều 14. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, nếu người nộp thuế có đại lý được ủy quyền trong nước thì đại lý trong nước là đại lý khấu trừ; trường hợp người nộp thuế không có đại lý ủy quyền trong nước thì người nộp thuế tự khai và tự nộp thuế tem phiếu. Các biện pháp cụ thể do Cục thuế có thẩm quyền thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán là đại lý khấu trừ thuế tem đối với các giao dịch chứng khoán và nộp thuế khấu trừ với cơ quan thuế có thẩm quyền nơi tổ chức đó đặt trụ sở và chuyển các khoản thuế đã khấu trừ và tiền lãi ngân hàng quyết toán.
Điều 15. Thời điểm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế tem là ngày người nộp thuế giao kết chứng nhận chịu thuế hoặc hoàn thành giao dịch chứng khoán.
Thời điểm phát sinh nghĩa vụ khấu trừ thuế đối với giao dịch chứng khoán là ngày giao dịch chứng khoán hoàn thành.
Điều 16 Thuế tem sẽ được tính và đánh trên cơ sở hàng quý, hàng năm hoặc theo giao dịch. Trường hợp tính và nộp thuế tem phiếu theo quý, năm thì người nộp thuế phải nộp và nộp thuế chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý, năm. Trường hợp tính và thu thuế tem theo phương thức giao dịch thì người nộp thuế phải khai và nộp thuế trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
Thuế tem giao dịch chứng khoán được thực hiện hàng tuần. Đại lý khấu trừ thuế tem đối với các giao dịch chứng khoán có trách nhiệm khai thuế đã khấu trừ và chuyển các khoản thuế đã khấu trừ và tiền lãi ngân hàng giải quyết trong vòng 5 ngày sau khi kết thúc mỗi tuần.
Điều 17. Việc nộp thuế tem phiếu có thể được nộp bằng cách dán tem doanh thu hoặc bằng cách cấp giấy chứng nhận nộp thuế khác của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đóng dấu doanh thu vào Giấy chứng nhận tính thuế thì người nộp thuế đóng dấu vào từng con dấu bằng con dấu đục lỗ hoặc kẻ vạch để biểu thị việc hủy bỏ.
Tem doanh thu được in dưới sự giám sát của Cục thuế có thẩm quyền thuộc Quốc vụ viện.
Điều 18. Việc quản lý và thu thuế tem do cơ quan thuế thực hiện theo quy định của Luật này và Luật quản lý thu thuế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Điều 19. Trường hợp người nộp thuế, đại lý khấu trừ, cơ quan thuế và nhân viên của họ vi phạm các quy định của Luật này thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm pháp lý theo Luật Quản lý thu thuế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các quy định khác có liên quan của pháp luật và các quy định hành chính.
Điều 20 Luật này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2022 năm 6 và Quy định tạm thời về thuế tem của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do Quốc vụ viện ban hành ngày 1988 tháng XNUMX năm XNUMX sẽ được bãi bỏ đồng thời.

Bản dịch tiếng Anh này đến từ Trang web Chính thức của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc CHND Trung Hoa. Trong tương lai gần, một phiên bản tiếng Anh chính xác hơn do chúng tôi dịch sẽ có sẵn trên Cổng thông tin Luật pháp Trung Quốc.

Bài viết liên quan trên China Justice Observer