Cổng thông tin pháp luật Trung Quốc - CJO

Tìm luật pháp và tài liệu công chính thức của Trung Quốc bằng tiếng Anh

Tiếng AnhTiếng Ả RậpTiếng Trung (giản thể)Tiếng Hà LanTiếng PhápTiếng ĐứcTiếng Hin-ddiTiếng ÝTiếng NhậtTiếng HànBồ Đào NhaTiếng NgaTiếng Tây Ban NhaTiếng Thụy ĐiểnHebrewTiếng IndonesiaTiếng ViệtTiếng TháiTiếng Thổ Nhĩ KỳNgười Malay

Luật chứng khoán của Trung Quốc (2019)

Luật chứng khoán

Loại luật Luật

Cơ quan phát hành Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Ngày ban hành Tháng Mười Hai 28, 2019

Ngày có hiệu lực Tháng 01, 2020

Tình trạng hợp lệ Hợp lệ

Phạm vi áp dụng Trên toàn quốc

Chủ đề Tài chính Ngân hàng Luật chứng khoán

Biên tập viên CJ Observer

Luật chứng khoán của Trung Quốc
Chương I Các quy định chung
Điều 1 Luật này được ban hành nhằm chuẩn hóa việc phát hành và giao dịch chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, duy trì trật tự kinh tế - xã hội, lợi ích công cộng của xã hội và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Điều 2 Luật này sẽ áp dụng đối với việc phát hành và giao dịch cổ phiếu, trái phiếu công ty, biên lai lưu ký và các chứng khoán khác được Hội đồng Nhà nước công nhận hợp pháp trên lãnh thổ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trường hợp không có quy định như vậy trong Luật này, các quy định của Luật Công ty của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các luật và quy định hành chính khác sẽ được áp dụng.
Luật này áp dụng đối với trái phiếu chính phủ và cổ phiếu của quỹ đầu tư chứng khoán được niêm yết để giao dịch. Trường hợp luật và quy định hành chính khác có quy định cụ thể thì áp dụng quy định cụ thể đó.
Các biện pháp hành chính về phát hành và giao dịch chứng khoán bảo đảm bằng tài sản và các sản phẩm quản lý tài sản do Hội đồng Nhà nước xây dựng phù hợp với các nguyên tắc của Luật này.
Trường hợp việc phát hành và giao dịch chứng khoán bên ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa làm phá vỡ trật tự thị trường trong lãnh thổ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong lãnh thổ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa trách nhiệm pháp lý theo quy định có liên quan của Luật này.
Điều 3 Việc phát hành và giao dịch chứng khoán phải tuân theo nguyên tắc minh bạch, công bằng và bình đẳng.
Điều 4 Các bên tham gia phát hành và giao dịch chứng khoán có tư cách pháp nhân bình đẳng, tuân theo nguyên tắc tự nguyện, có đền bù và có thiện chí.
Điều 5. Việc phát hành và giao dịch chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định hành chính. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, giao dịch nội gián và thao túng thị trường chứng khoán.
Điều 6. Hoạt động và quản lý tách biệt sẽ áp dụng cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngân hàng, kinh doanh ủy thác và kinh doanh bảo hiểm. Công ty chứng khoán, ngân hàng, tổ chức kinh doanh tín thác, tổ chức kinh doanh bảo hiểm được thành lập riêng, trừ trường hợp Nhà nước có quy định khác.
Điều 7. Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước thực hiện giám sát, điều hành thị trường chứng khoán tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước, khi xét thấy cần thiết, có thể thành lập các văn phòng biệt phái thực hiện nhiệm vụ giám sát và điều hành theo ủy quyền.
Điều 8. Tổ chức kiểm toán quốc gia thực hiện giám sát kiểm toán đối với sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký, bù trừ chứng khoán và cơ quan quản lý chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Chương II Phát hành chứng khoán
Điều 9. Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân theo các yêu cầu quy định của pháp luật và các quy định hành chính và phải báo cáo đăng ký theo quy định của pháp luật cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước hoặc cơ quan được Hội đồng Nhà nước ủy quyền. Nếu không đăng ký theo quy định của pháp luật thì không tổ chức, cá nhân nào được thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng. Phạm vi và quy trình thực hiện của hệ thống đăng ký phát hành chứng khoán do Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Nó sẽ được coi là chào bán ra công chúng theo một trong các trường hợp sau:
(1) Phát hành chứng khoán cho các nhà đầu tư không cụ thể;
(2) Phát hành chứng khoán cho các nhà đầu tư cụ thể với số lượng tổng hợp từ 200 người trở lên không bao gồm số lượng nhân viên của tổ chức phát hành tham gia phương án sở hữu cổ phiếu cho người lao động theo quy định của pháp luật;
(3) Các hành vi phát hành khác theo quy định của pháp luật và các quy định hành chính.
Bất kỳ phương tiện quảng cáo, chào mời chung chung hoặc bất kỳ hình thức chào bán công khai trá hình nào sẽ không được áp dụng cho việc chào bán chứng khoán không ra công chúng.
Điều 10. Tổ chức phát hành đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi ra công chúng bằng phương thức bảo lãnh phát hành theo quy định của pháp luật hoặc đăng ký chào bán ra công chúng các loại chứng khoán khác có chế độ bảo trợ theo quy định của pháp luật và các quy định hành chính phải thuê công ty chứng khoán làm tài trợ.
Nhà tài trợ phải tuân thủ các quy tắc kinh doanh và tiêu chuẩn ngành, hành động một cách thiện chí, cẩn trọng và thận trọng, xác minh một cách thận trọng các tài liệu đăng ký và tài liệu công bố thông tin của tổ chức phát hành, đồng thời giám sát và hướng dẫn tổ chức phát hành tiến hành các hoạt động tiêu chuẩn.
Các biện pháp hành chính đối với các nhà tài trợ sẽ do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Điều 11 Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập công ty TNHH bằng cổ phiếu phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định của Luật Công ty của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Quốc vụ viện được phê duyệt bởi Hội đồng Nhà nước. Đơn đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng và các tài liệu sau đây phải nộp cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước:
(1) Các bài báo liên quan đến công ty;
(2) Thỏa thuận của người sáng lập;
(3) Tên hoặc chức danh của người sáng lập, số lượng cổ phần mà người sáng lập đăng ký mua, loại vốn góp và giấy xác nhận vốn góp;
(4) Bản cáo bạch;
(5) Tên và địa chỉ của ngân hàng nhận tiền tạo ra từ việc phát hành cổ phiếu; và
(6) Tên của các tổ chức bảo lãnh phát hành và các thỏa thuận liên quan.
Trường hợp thuê nhà tài trợ theo quy định của Luật này, thì cũng phải nộp thư bảo lãnh do nhà tài trợ cấp.
Trường hợp việc thành lập công ty phải được chấp thuận theo quy định của pháp luật và các quy định hành chính, thì các văn bản chấp thuận có liên quan cũng phải được nộp.
Điều 12 Công ty chào bán cổ phiếu mới ra công chúng lần đầu phải tuân thủ các yêu cầu sau:
(1) Có cơ cấu tổ chức hợp lý và vận hành tốt;
(2) Có khả năng hoạt động bền vững;
(3) Báo cáo của kiểm toán viên không đủ tiêu chuẩn về các báo cáo tài chính và kế toán của mình trong ba năm gần nhất;
(4) Tổ chức phát hành cũng như cổ đông chi phối và kiểm soát viên thực tế không phạm tội như tham nhũng, hối lộ, tham ô, chiếm đoạt tài sản, phá hoại trật tự của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa trong ba năm gần nhất; và
(5) Các yêu cầu khác của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước được Hội đồng Nhà nước chấp thuận.
Công ty niêm yết phát hành cổ phiếu mới phải tuân theo yêu cầu của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước đã được Hội đồng Nhà nước chấp thuận. Các biện pháp hành chính cụ thể sẽ do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Việc chào bán chứng chỉ lưu ký ra công chúng phải tuân thủ các yêu cầu đối với đợt chào bán cổ phiếu mới lần đầu ra công chúng cũng như các yêu cầu khác do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Điều 13. Công ty phát hành cổ phiếu mới phải nộp hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng kèm theo các tài liệu sau:
(1) Giấy phép kinh doanh của công ty;
(2) Các bài báo liên quan đến công ty;
(3) Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông;
(4) Bản cáo bạch hoặc các tài liệu khác về việc chào bán cổ phiếu ra công chúng;
(5) Các báo cáo tài chính và kế toán; và
(6) Tên và địa chỉ ngân hàng nhận vốn từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Trường hợp thuê nhà tài trợ theo quy định của Luật này thì cũng phải nộp giấy chứng nhận tài trợ do nhà tài trợ cấp. Trường hợp việc bảo lãnh phát hành được thông qua theo Luật này, tên của các tổ chức bảo lãnh phát hành và thỏa thuận liên quan cũng phải được đệ trình.
Điều 14 Công ty sẽ sử dụng số vốn huy động được từ việc chào bán cổ phiếu ra công chúng phù hợp với việc sử dụng quỹ được quy định trong bản cáo bạch cổ phiếu hoặc các tài liệu khác về việc chào bán cổ phiếu ra công chúng. Mọi thay đổi về việc sử dụng quỹ phải được thông qua bằng nghị quyết được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp công ty không sửa chữa bất kỳ sự thay đổi trái phép nào của việc sử dụng quỹ hoặc khi bất kỳ việc sử dụng quỹ thay thế nào không được Đại hội đồng cổ đông thông qua, công ty sẽ không được phép phát hành cổ phiếu mới.
Điều 15 Việc chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Có cơ cấu tổ chức hoạt động lành mạnh;
(2) Lợi nhuận được chia bình quân trong ba năm gần nhất đủ để trả lãi một năm của trái phiếu doanh nghiệp; và
(3) Các yêu cầu khác do Hội đồng cấp Nhà nước quy định.
Số tiền huy động được thông qua chào bán trái phiếu công ty ra công chúng sẽ được sử dụng phù hợp với mục đích sử dụng quỹ được quy định trong bản cáo bạch trái phiếu công ty. Mọi thay đổi về việc sử dụng quỹ sẽ được thông qua bằng một nghị quyết được thông qua tại cuộc họp trái chủ. Nguồn vốn huy động được từ việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng sẽ không được sử dụng để bù đắp thâm hụt hoặc chi tiêu sự nghiệp.
Trường hợp công ty niêm yết chào bán công khai trái phiếu doanh nghiệp có thể chuyển đổi, công ty đó phải tuân thủ các quy định tại khoản 12 Điều XNUMX của Luật này ngoài các yêu cầu quy định tại khoản XNUMX, trừ trường hợp công ty chuyển đổi trái phiếu doanh nghiệp có thể chuyển đổi bằng cách mua lại cổ phiếu của chính công ty đó. cổ phiếu phù hợp với bản cáo bạch của trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 16. Đối với đơn đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng, các tài liệu sau đây phải được nộp cho Vụ được Hội đồng Nhà nước ủy quyền hoặc cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước:
(1) Giấy phép kinh doanh của công ty;
(2) Các bài báo liên quan đến công ty;
(3) Bản cáo bạch trái phiếu doanh nghiệp; và
(4) Các tài liệu khác do bộ phận được Hội đồng Nhà nước ủy quyền hoặc cơ quan quản lý chứng khoán trực thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Trong trường hợp thuê nhà tài trợ theo quy định của Luật này, thì cũng phải nộp thư bảo lãnh do nhà tài trợ cấp.
Điều 17. Không được chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng khi có một trong các trường hợp sau đây:
(1) Tình trạng nợ gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp chào bán công khai hoặc các khoản nợ khác không có khả năng trả nợ hoặc chậm trả và các khoản nợ khác vẫn tiếp diễn; hoặc
(2) Mọi thay đổi việc sử dụng số vốn huy động được thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng vi phạm quy định của Luật này.
Điều 18. Thể thức và cách thức nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật do cơ quan, bộ phận có thẩm quyền chịu trách nhiệm về đăng ký thực hiện.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán do tổ chức phát hành nộp phải trung thực, chính xác, đầy đủ và phải công bố đầy đủ các thông tin cần thiết để nhà đầu tư đưa ra giá trị đánh giá và quyết định đầu tư.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng khoán và các nhân viên phát hành các tài liệu liên quan đến việc phát hành chứng khoán phải thực hiện đúng các nhiệm vụ theo luật định và bảo đảm tính trung thực, chính xác và đầy đủ của các tài liệu phát hành.
Điều 20. Trường hợp tổ chức phát hành đăng ký chào bán cổ phiếu mới ra công chúng lần đầu, tổ chức phát hành phải công bố trước các tài liệu liên quan theo quy định của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước sau khi nộp các tài liệu đó.
Điều 21. Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước hoặc cơ quan khác được Hội đồng Nhà nước ủy quyền chịu trách nhiệm đăng ký phát hành chứng khoán áp dụng theo yêu cầu của luật định. Các biện pháp cụ thể để đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng do Hội đồng Nhà nước quy định.
Căn cứ yêu cầu của Hội đồng Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán có thể kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, xác định tổ chức phát hành có tuân thủ các yêu cầu về phát hành và công bố thông tin hay không, đôn đốc tổ chức phát hành hoàn thiện, hoàn thiện các thông tin công bố. .
Người tham gia đăng ký phát hành chứng khoán theo quy định tại hai khoản trên không được có cổ phần của người xin phát hành, không được nhận quà trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đăng ký phát hành, không được nắm giữ chứng khoán đăng ký phát hành. , và sẽ không liên hệ riêng tư với các tổ chức phát hành.
Điều 22. Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước hoặc cơ quan được Hội đồng Nhà nước ủy quyền, trong vòng ba tháng kể từ ngày chấp nhận đơn đăng ký phát hành chứng khoán, đưa ra quyết định phù hợp với các yêu cầu và thủ tục luật định về việc có nên đăng ký chào bán chứng khoán. Thời gian tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị phát hành theo các yêu cầu liên quan không được tính vào thời gian nêu trên. Trong trường hợp đơn đăng ký bị từ chối thì phải nêu rõ lý do.
Điều 23 Sau khi đăng ký đợt phát hành chứng khoán áp dụng, tổ chức phát hành phải công bố tài liệu chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật và các quy định hành chính trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng và phải thực hiện việc tiếp cận tài liệu công khai tại một địa điểm được chỉ định.
Không người nội bộ nào được công bố, tiết lộ thông tin về việc phát hành chứng khoán trước khi thông tin đó được công bố theo quy định của pháp luật.
Không tổ chức phát hành nào được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trước khi hồ sơ chào bán ra công chúng được công bố.
Điều 24. Trường hợp phát hiện quyết định đăng ký phát hành chứng khoán không đúng yêu cầu, thủ tục theo quy định và nếu chứng khoán chưa được phát hành thì cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước hoặc cơ quan được Hội đồng Nhà nước ủy quyền thu hồi quyết định nói trên. và chấm dứt đợt phát hành. Trường hợp chứng khoán đã phát hành nhưng chưa niêm yết thì thu hồi quyết định và tổ chức phát hành hoàn trả cho người sở hữu chứng khoán theo giá phát hành cộng với lãi suất tính theo lãi suất tiền gửi ngân hàng trong thời gian tương ứng. Các cổ đông kiểm soát, người kiểm soát thực tế cũng như nhà tài trợ, trừ khi có thể chứng minh được rằng mình không có lỗi, sẽ chịu một số trách nhiệm pháp lý và liên đới với tổ chức phát hành.
Trường hợp tổ chức phát hành cổ phiếu che giấu bất kỳ tình tiết quan trọng nào hoặc bịa đặt bất kỳ thông tin sai lệch trọng yếu nào trong các tài liệu phát hành chứng khoán như bản cáo bạch và nếu cổ phiếu đã được phát hành và niêm yết, cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước có thể ra lệnh cho tổ chức phát hành mua lại chứng khoán , hoặc ra lệnh cho các cổ đông kiểm soát có trách nhiệm và người kiểm soát thực tế của tổ chức phát hành mua lại chứng khoán.
Điều 25. Sau khi cổ phiếu được phát hành theo luật định, tổ chức phát hành tự chịu trách nhiệm về bất kỳ thay đổi nào trong hoạt động và thu nhập của mình, còn bản thân nhà đầu tư chịu trách nhiệm về mọi rủi ro đầu tư do thay đổi đó gây ra.
Điều 26. Trường hợp tổ chức phát hành phát hành chứng khoán cho các nhà đầu tư không cụ thể và nếu chứng khoán đó cần được công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành theo quy định của pháp luật và quy định hành chính thì tổ chức phát hành phải ký kết thỏa thuận bảo lãnh phát hành với công ty chứng khoán. Hoạt động kinh doanh bảo lãnh phát hành chứng khoán dưới hình thức bảo lãnh phát hành nỗ lực tốt nhất hoặc bảo lãnh phát hành cam kết chắc chắn.
Bảo lãnh phát hành nỗ lực tốt nhất đề cập đến hình thức bảo lãnh phát hành, thông qua đó công ty chứng khoán bán chứng khoán với tư cách là người ủy quyền của tổ chức phát hành và trả lại tất cả chứng khoán chưa bán được cho tổ chức phát hành khi hết thời hạn bảo lãnh.
Bảo lãnh phát hành cam kết chắc chắn là hình thức bảo lãnh phát hành thông qua đó công ty chứng khoán mua toàn bộ số chứng khoán của tổ chức phát hành theo thỏa thuận đã đạt được giữa họ hoặc tự mình mua toàn bộ số chứng khoán còn lại khi kết thúc thời hạn bảo lãnh phát hành.
Điều 27 Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng có quyền lựa chọn bảo lãnh phát hành theo quy định của pháp luật về công ty chứng khoán.
Điều 28 Trường hợp công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty phải nỗ lực hết sức hoặc cam kết chắc chắn thỏa thuận bảo lãnh phát hành với tổ chức phát hành. Thỏa thuận sẽ nêu rõ những vấn đề sau:
(1) Tên, nơi cư trú cũng như tên của người đại diện theo pháp luật của các bên liên quan;
(2) Loại, số lượng, số lượng cũng như giá phát hành của chứng khoán dưới sự cố gắng tốt nhất hoặc cam kết bảo lãnh chắc chắn;
(3) Thời hạn và ngày bắt đầu và kết thúc cho những nỗ lực tốt nhất hoặc bảo lãnh cam kết chắc chắn;
(4) Cách thức và ngày thanh toán cho những nỗ lực tốt nhất hoặc bảo lãnh cam kết chắc chắn;
(5) Các chi phí và phương pháp giải quyết của những nỗ lực tốt nhất hoặc bảo lãnh cam kết chắc chắn;
(6) Nợ phải trả do vi phạm hợp đồng; và
(7) Các vấn đề khác do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Điều 29 Công ty chứng khoán hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán có trách nhiệm thẩm định tính trung thực, chính xác và đầy đủ của hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng. Khi phát hiện ra hồ sơ sai, trình bày sai lệch hoặc thiếu sót lớn, không được thực hiện các hoạt động bán hàng. Nếu bất kỳ chứng khoán nào đã được bán, hoạt động bán hàng sẽ được chấm dứt ngay lập tức và các biện pháp khắc phục sẽ được thực hiện.
Công ty chứng khoán hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán không được thực hiện một trong các hành vi sau đây:
(1) Tham gia vào các hoạt động quảng cáo hoặc xúc tiến sai lệch hoặc gây hiểu lầm cho các nhà đầu tư;
(2) Lôi kéo hoạt động kinh doanh bảo lãnh phát hành thông qua cạnh tranh không lành mạnh;
(3) Các hành vi khác vi phạm các quy tắc điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Trường hợp công ty chứng khoán có một trong các hành vi nêu trên gây thiệt hại cho tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán khác hoặc nhà đầu tư thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trường hợp tổ chức bảo lãnh phát hành được thuê để phát hành chứng khoán cho các đối tượng không thuộc đối tượng cụ thể thì tổ chức bảo lãnh phát hành bao gồm một công ty chứng khoán là tổ chức bảo lãnh chính và các công ty chứng khoán khác cùng tham gia bảo lãnh.
Điều 31 Thời hạn bảo lãnh phát hành tối đa trên cơ sở nỗ lực tốt nhất hoặc cam kết chắc chắn sẽ không quá 90 ngày.
Trong thời gian bảo lãnh phát hành trên cơ sở nỗ lực cao nhất hoặc cam kết chắc chắn, công ty chứng khoán phải đảm bảo rằng các chứng khoán thuộc hai hình thức bảo lãnh phát hành được bán trước cho người đăng ký. Công ty chứng k
Điều 32 Trong trường hợp cổ phiếu được phát hành với giá ưu đãi, giá phát hành của nó sẽ được xác định thông qua tham vấn giữa tổ chức phát hành và công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành.
Điều 33 Đối với chào bán cổ phiếu ra công chúng theo phương thức bảo lãnh phát hành nỗ lực hết sức, đợt phát hành coi như thất bại nếu số cổ phần bán cho nhà đầu tư dưới 70% số lượng cổ phần đề xuất chào bán ra công chúng khi hết thời hạn tốt nhất. bảo lãnh nỗ lực. Tổ chức phát hành hoàn trả cho người đăng ký mua cổ phiếu theo giá phát hành cộng với lãi suất tính theo lãi suất tiền gửi ngân hàng trong thời gian tương ứng.
Điều 34 Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng, tổ chức phát hành khi hết thời hạn nỗ lực hết sức hoặc cam kết bảo lãnh chắc chắn phải nộp thông tin về việc phát hành cổ phiếu để lưu hồ sơ cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước trong một thời hạn nhất định. thời gian giới hạn.
Chương III Kinh doanh chứng khoán
Phần 1 Các quy định chung
Điều 35 Chứng khoán mà các bên tham gia giao dịch chứng khoán mua và bán là chứng khoán đã được phát hành và giao nhận theo quy định của pháp luật.
Chứng khoán được phát hành bất hợp pháp sẽ không được mua hoặc bán.
Điều 36 Khi có quy định hạn chế về thời hạn chuyển nhượng trong Luật Công ty của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các luật khác, chứng khoán được phát hành theo luật sẽ không được chuyển nhượng trong thời hạn chuyển nhượng.
Trường hợp cổ đông nắm giữ từ 5% cổ phần trở lên của công ty niêm yết, kiểm soát viên thực tế, giám đốc, kiểm soát viên và thành viên ban quản lý cấp cao của công ty, cổ đông khác nắm giữ cổ phần phát hành trước khi chào bán lần đầu ra công chúng và cổ đông nắm giữ cổ phần phát hành cho nhà đầu tư cụ thể chuyển nhượng cổ phần của công ty không vi phạm các quy định về thời hạn nắm giữ, thời điểm bán, số lượng bán, phương thức bán và công bố thông tin trong pháp luật, quy định hành chính và quy định của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước. , và phải tuân thủ các quy tắc kinh doanh của sở giao dịch chứng khoán.
Điều 37 Chứng khoán phát hành công khai theo quy định của pháp luật được niêm yết và giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán được thành lập theo quy định của pháp luật hoặc giao dịch trên địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác được Hội đồng Nhà nước chấp thuận.
Chứng khoán phát hành theo phương thức không công khai có thể được chuyển nhượng trên sở giao dịch chứng khoán hoặc trên các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác được Hội đồng Nhà nước chấp thuận hoặc thị trường chứng khoán khu vực được thành lập theo quy định của Hội đồng Nhà nước.
Điều 38 Chứng khoán niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán được giao dịch theo phương thức mở và tập trung hoặc bất kỳ phương thức nào khác theo sự chấp thuận của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 39 Chứng khoán mà các bên tham gia giao dịch chứng khoán mua hoặc bán có thể ở dạng giấy hoặc các hình thức khác do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Điều 40. Người hành nghề địa điểm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán, nhân viên cơ quan quản lý chứng khoán và những người khác bị cấm theo quy định của pháp luật và quy định hành chính không được tham gia kinh doanh chứng khoán trong thời gian đương nhiệm. hoặc các thời hạn luật định, nắm giữ, mua hoặc bán cổ phiếu hoặc các chứng khoán khác có tính chất vốn chủ sở hữu trực tiếp hoặc dưới bất kỳ tên giả định nào hoặc nhân danh người khác, họ cũng không được nhận cổ phiếu hoặc chứng khoán khác có tính chất vốn chủ sở hữu làm quà tặng từ người khác .
Khi bất kỳ ai trở thành một trong những nhân sự được quy định trong đoạn trên, người đó sẽ chuyển nhượng cổ phiếu hoặc các chứng khoán khác có tính chất vốn chủ sở hữu theo pháp luật.
Người hành nghề công ty chứng khoán áp dụng phương án ưu đãi vốn cổ phần hoặc phương án sở hữu cổ phiếu cho người lao động có thể nắm giữ hoặc bán cổ phiếu của công ty hoặc các chứng khoán khác có tính chất vốn chủ sở hữu theo quy định của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 41 Địa điểm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký, bù trừ chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán và người hành nghề chứng khoán phải bảo mật thông tin của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và không được mua bán, cung cấp hoặc công khai thông tin đó một cách bất hợp pháp.
Địa điểm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán và người hành nghề chứng khoán không được tiết lộ bí mật thương mại mà họ biết.
Điều 42 Nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán và người hành nghề phát hành các tài liệu như báo cáo kiểm toán hoặc ý kiến ​​pháp lý về việc phát hành chứng khoán không được mua hoặc bán các chứng khoán có liên quan trong thời hạn bảo lãnh phát hành chứng khoán và trong vòng sáu tháng sau khi kết thúc thời hạn bảo lãnh phát hành.
Ngoài các quy định của đoạn trên, các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán và những người hành nghề của họ phát hành báo cáo kiểm toán hoặc ý kiến ​​pháp lý về tổ chức phát hành và cổ đông kiểm soát của họ, người kiểm soát thực tế hoặc người mua hoặc các bên giao dịch tài sản lớn sẽ không được mua hoặc bán các chứng khoán liên quan từ ngày nhận ủy thác đến ngày thứ năm kể từ ngày công bố công khai các tài liệu nêu trên. Nếu ngày nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán và người hành nghề của họ bắt đầu công việc nêu trên sớm hơn ngày nhận ủy thác thì họ không được mua, bán chứng khoán có liên quan kể từ ngày bắt đầu thực hiện công việc nêu trên đến ngày thứ năm kể từ ngày các tài liệu nêu trên. công khai.
Điều 43 Phí giao dịch chứng khoán phải hợp lý. Các khoản phải tính phí, mức giá và các biện pháp hành chính sẽ được công khai.
Điều 44 Trường hợp cổ đông nắm giữ từ 5% cổ phần trở lên của công ty niêm yết hoặc công ty có cổ phiếu đang được giao dịch trên các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác được Hội đồng Nhà nước chấp thuận và các giám đốc, kiểm soát viên và thành viên quản lý cấp cao của công ty bán cổ phiếu của họ hoặc các chứng khoán khác có tính chất là vốn chủ sở hữu của công ty trong vòng sáu tháng sau khi mua hoặc mua cổ phiếu của họ trong vòng sáu tháng sau khi bán, thu nhập từ đó sẽ thuộc về công ty và hội đồng quản trị của công ty sẽ mất thu nhập. Tuy nhiên, các trường hợp ngoại lệ có thể áp dụng đối với trường hợp công ty chứng khoán nắm giữ từ 5% cổ phần của công ty trở lên do mua số cổ phiếu còn lại sau khi có cam kết bảo lãnh chắc chắn và các trường hợp khác do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Cổ phiếu hoặc các chứng khoán khác có tính chất vốn chủ sở hữu do giám đốc, người kiểm soát, thành viên ban quản lý cấp cao hoặc các cổ đông thể nhân được đề cập ở đoạn trên nắm giữ sẽ bao gồm cổ phiếu hoặc các chứng khoán khác có tính chất vốn chủ sở hữu do vợ / chồng, cha mẹ hoặc con cái của họ nắm giữ. và những tài khoản này được nắm giữ thông qua tài khoản của những người khác.
Trường hợp hội đồng quản trị của công ty không thực hiện các quy định tại khoản 30, các cổ đông có liên quan có quyền yêu cầu hội đồng quản trị thực hiện các quy định trong thời hạn XNUMX ngày. Trường hợp hội đồng quản trị không thực hiện các quy định nêu trên thì cổ đông có quyền trực tiếp khởi kiện ra Tòa án nhân dân với danh nghĩa của mình vì lợi ích của công ty.
Trường hợp Hội đồng quản trị công ty không thực hiện các quy định tại khoản XNUMX thì các giám đốc chịu trách nhiệm liên đới chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
Điều 45 Giao dịch theo chương trình với các lệnh được tạo tự động hoặc đặt thông qua các chương trình máy tính phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và phải được báo cáo cho sở giao dịch chứng khoán và không ảnh hưởng đến an ninh hệ thống của sở giao dịch chứng khoán hoặc lệnh giao dịch bình thường.
Phần 2 Niêm yết chứng khoán
Điều 46 Đơn đăng ký niêm yết chứng khoán phải được gửi đến sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán kiểm tra, thẩm định và phê duyệt hồ sơ theo quy định của pháp luật và hai bên ký kết thỏa thuận niêm yết chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán sắp xếp việc niêm yết trái phiếu chính phủ theo quyết định của Sở được Hội đồng Nhà nước ủy quyền.
Điều 47 Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán phải tuân theo các yêu cầu về niêm yết quy định tại Quy chế niêm yết của sở giao dịch chứng khoán.
Các yêu cầu về niêm yết được quy định trong quy chế niêm yết của sở giao dịch chứng khoán phải nêu rõ các yêu cầu về số năm hoạt động, tình hình tài chính, tỷ lệ chào bán tối thiểu ra công chúng, quản trị công ty và hồ sơ tín dụng của tổ chức phát hành.
Điều 48 Trong trường hợp bắt buộc phải chấm dứt chứng khoán niêm yết theo quy định của sở giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán sẽ chấm dứt niêm yết theo quy tắc kinh doanh.
Trường hợp sở giao dịch chứng khoán quyết định chấm dứt niêm yết và giao dịch chứng khoán thì phải thông báo kịp thời quyết định đó và lưu hồ sơ đến cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 49 Trường hợp công ty từ chối chấp nhận quyết định của sở giao dịch chứng khoán về việc không chấp thuận hoặc chấm dứt niêm yết và giao dịch chứng khoán, thì công ty có thể nộp đơn đến cơ quan soát xét do sở giao dịch chứng khoán thành lập để xem xét.
Phần 3 Các hành vi giao dịch bị cấm
Điều 50 Nghiêm cấm mọi người trong cuộc hoặc bất kỳ người nào khác có được thông tin nội bộ một cách bất hợp pháp không được lợi dụng thông tin nội bộ để thực hiện các giao dịch chứng khoán.
Điều 51 Người trong cuộc bao gồm:
(1) Tổ chức phát hành và giám đốc, giám sát viên và thành viên ban quản lý cấp cao của họ;
(2) Cổ đông nắm giữ từ 5% cổ phần trở lên của công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên, thành viên Ban quản lý cấp cao của công ty, Kiểm soát viên thực tế của công ty cũng như Giám đốc, Kiểm soát viên và thành viên Ban quản lý cấp cao của công ty;
(3) Một công ty được kiểm soát hoặc thực sự kiểm soát bởi một tổ chức phát hành cũng như các giám đốc, người kiểm soát và thành viên quản lý cấp cao của công ty;
(4) Một người, nhờ vị trí của mình trong một công ty hoặc công việc kinh doanh của anh ta với một công ty, có thể truy cập vào thông tin nội bộ của công ty;
(5) Người mua lại công ty niêm yết và cổ đông kiểm soát, kiểm soát viên thực tế, giám đốc, kiểm soát viên và thành viên ban quản lý cấp cao của bên mua và các bên tham gia giao dịch tài sản lớn của công ty niêm yết và cổ đông kiểm soát, kiểm soát viên thực tế, giám đốc của bên đó, giám sát viên và các thành viên của quản lý cấp cao;
(6) Những người có liên quan của địa điểm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán và nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán, những người có thể có được thông tin nội bộ nhờ chức vụ hoặc công việc của họ;
(7) Nhân viên của cơ quan quản lý chứng khoán, những người có thể có được thông tin nội bộ nhờ nhiệm vụ hoặc công việc của họ;
(8) Nhân viên của các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan quản lý có liên quan, những người có thể thu thập thông tin nội bộ nhờ nhiệm vụ luật định của họ trong việc quản lý phát hành và giao dịch chứng khoán, hoặc quản lý các giao dịch mua lại và tài sản quan trọng của một công ty niêm yết; và
(9) Những người khác có thể tiếp cận thông tin nội bộ theo quy định của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 52 Thông tin nội bộ là thông tin không công khai liên quan đến hoạt động kinh doanh hoặc điều kiện tài chính của tổ chức phát hành hoặc có thể ảnh hưởng lớn đến giá thị trường của chứng khoán của tổ chức phát hành trong các giao dịch chứng khoán.
Các sự kiện quan trọng quy định tại khoản thứ hai của Điều 80 và khoản thứ hai của Điều 81 của Luật này là thông tin nội bộ.
Điều 53 Những người trong cuộc và những người khác có được thông tin nội bộ đó một cách bất hợp pháp sẽ không được mua hoặc bán chứng khoán của công ty có liên quan, hoặc tiết lộ thông tin đó, hoặc khuyên người khác mua hoặc bán chứng khoán đó trước khi thông tin nội bộ được công bố rộng rãi.
Trường hợp có quy định khác trong Luật này điều chỉnh việc mua lại cổ phần của công ty niêm yết bởi một thể nhân, một pháp nhân hoặc một hiệp hội chưa hợp nhất, những người nắm giữ riêng lẻ hoặc nắm giữ cùng với những người khác từ 5% trở lên cổ phần của công ty bằng phương thức thỏa thuận hoặc bất kỳ thỏa thuận nào khác, các quy định khác như vậy sẽ được ưu tiên áp dụng.
Trường hợp giao dịch nội gián gây thiệt hại cho nhà đầu tư thì các bên tham gia giao dịch đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 54 Nghiêm cấm người hành nghề địa điểm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán và các tổ chức tài chính khác cũng như nhân viên của các sở quản lý liên quan hoặc hiệp hội ngành nghề không được sử dụng thông tin chưa được tiết lộ khác ngoài thông tin nội bộ có được nhờ vị trí của mình để tham gia vào các hoạt động giao dịch chứng khoán liên quan đến thông tin đó hoặc tư vấn rõ ràng hoặc ngầm cho người khác tham gia vào các hoạt động giao dịch có liên quan vi phạm quy định.
Trường hợp giao dịch lợi dụng thông tin không tiết lộ gây thiệt hại cho nhà đầu tư thì các bên tham gia giao dịch đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 55 Không ai được thao túng thị trường chứng khoán bằng bất kỳ hình thức nào sau đây để ảnh hưởng hoặc cố gắng tác động đến giá hoặc số lượng giao dịch chứng khoán:
(1) Thực hiện các giao dịch mua hoặc bán kết hợp hoặc liên tiếp một cách độc lập hoặc thông đồng với những người khác bằng cách tạo lợi thế về vốn, cổ phần hoặc thông tin;
(2) Thông đồng với người khác giao dịch chứng khoán theo thời gian, giá cả và phương thức xác định trước;
(3) Thực hiện giao dịch chứng khoán giữa các tài khoản do cùng một người thực sự kiểm soát;
(4) Đặt và rút lệnh thường xuyên, số lượng lớn nhưng không nhằm mục đích giao dịch;
(5) Xúi giục nhà đầu tư thực hiện các giao dịch chứng khoán bằng cách sử dụng thông tin quan trọng sai lệch hoặc không chắc chắn;
(6) Đánh giá, dự báo hoặc đề xuất đầu tư công khai về chứng khoán và tổ chức phát hành trong khi thực hiện các giao dịch ngược lại chứng khoán;
(7) Thao túng thị trường chứng khoán bằng cách lợi dụng các hoạt động trên các thị trường có liên quan khác; và
(8) Sử dụng các biện pháp khác để thao túng thị trường chứng khoán.
Trường hợp hành vi thao túng thị trường chứng khoán gây thiệt hại cho nhà đầu tư thì các bên liên quan phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 56 Không tổ chức và cá nhân nào được phá vỡ thị trường chứng khoán bằng cách bịa đặt hoặc phổ biến thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm.
Nghiêm cấm các trang giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán và người hành nghề, hiệp hội chứng khoán, cơ quan quản lý chứng khoán và nhân viên của tổ chức này không được trình bày sai sự thật hoặc cung cấp thông tin sai lệch trong hoạt động giao dịch chứng khoán.
Các thông tin về thị trường chứng khoán được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng phải xác thực và khách quan. Mọi thông tin sai lệch sẽ bị nghiêm cấm. Các phương tiện truyền thông và nhân viên của họ tham gia đưa tin về thị trường chứng khoán không được tham gia vào các giao dịch chứng khoán trái với nhiệm vụ của họ.
Trường hợp bịa đặt, tung tin thất thiệt, gây hiểu nhầm gây rối loạn thị trường chứng khoán và gây thiệt hại cho nhà đầu tư thì các bên liên quan phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 57 Nghiêm cấm công ty chứng khoán và người hành nghề chứng khoán thực hiện bất kỳ hành vi nào sau đây gây tổn hại đến lợi ích của khách hàng:
(1) Mua, bán chứng khoán cho khách hàng không theo sự ủy thác của khách hàng;
(2) Không cung cấp tài liệu xác nhận giao dịch cho khách hàng trong khoảng thời gian quy định;
(3) Mua, bán chứng khoán cho khách hàng mà không được khách hàng ủy thác hoặc mạo danh khách hàng để mua, bán chứng khoán;
(4) Xúi giục khách hàng của mình thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán không cần thiết nhằm mục đích kiếm thu nhập từ hoa hồng; và
(5) Các hành vi khác đi ngược lại ý định thực sự của khách hàng và gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
Trường hợp vi phạm quy định tại khoản trên mà gây thiệt hại cho khách hàng thì các bên liên quan phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 58 Không tổ chức, cá nhân nào được cho mượn tài khoản chứng khoán của mình hoặc mượn tài khoản chứng khoán của người khác để thực hiện các giao dịch chứng khoán vi phạm quy định.
Điều 59 Các kênh tham gia thị trường chứng khoán sẽ được mở rộng theo quy định của pháp luật. Các quỹ sẽ bị cấm chảy bất hợp pháp vào thị trường chứng khoán.
Nghiêm cấm nhà đầu tư mua hoặc bán chứng khoán bằng cách sử dụng trái phép quỹ tài chính hoặc quỹ tín dụng ngân hàng.
Điều 60 Trường hợp doanh nghiệp XNUMX% vốn nhà nước, công ty XNUMX% vốn nhà nước, công ty do nhà nước kiểm soát vốn mua, bán cổ phiếu niêm yết thì thực hiện theo quy định có liên quan của Nhà nước.
Điều 61 Trường hợp địa điểm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán và nhân viên của đơn vị phát hiện có hoạt động giao dịch chứng khoán bị cấm thì phải báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý chứng khoán.
Chương IV Mua lại công ty niêm yết
Điều 62 Nhà đầu tư có thể mua lại một công ty niêm yết thông qua chào mua, thỏa thuận tiếp quản hoặc bất kỳ phương thức hợp pháp nào khác.
Điều 63 Trường hợp nhà đầu tư thông qua giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán, cùng nắm giữ hoặc nắm giữ với người khác thông qua thỏa thuận hoặc thỏa thuận khác 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do công ty niêm yết phát hành, thì báo cáo bằng văn bản sẽ được nộp trong vòng ba ngày sau của ngày mà sự kiện đó xảy ra, cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và sở giao dịch chứng khoán. Công ty niêm yết sẽ được thông báo và một thông báo sẽ được thực hiện. Trong thời hạn nói trên, nhà đầu tư không được mua hoặc bán cổ phiếu của công ty niêm yết, trừ trường hợp do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Khi một nhà đầu tư nắm giữ hoặc nắm giữ cùng với những người khác thông qua một thỏa thuận hoặc thỏa thuận khác 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do một công ty niêm yết phát hành, một báo cáo sẽ được gửi và thông báo sẽ được thực hiện theo các quy định của khoản trên cho mỗi Tăng hoặc giảm 5% tỷ lệ cổ phiếu có quyền biểu quyết do công ty niêm yết nắm giữ. Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày xảy ra sự việc và thông báo, nhà đầu tư không được mua, bán cổ phiếu của công ty niêm yết, trừ trường hợp do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Khi một nhà đầu tư đến nắm giữ hoặc nắm giữ cùng với những người khác thông qua một thỏa thuận hoặc thỏa thuận khác 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do một công ty niêm yết phát hành, công ty niêm yết sẽ được thông báo và thông báo sẽ được thực hiện cho mỗi lần tăng hoặc giảm 1% trong tỷ lệ cổ phiếu có quyền biểu quyết do công ty niêm yết phát hành được nắm giữ vào ngày hôm sau khi xảy ra sự kiện đó.
Nhà đầu tư mua cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty niêm yết vi phạm quy định tại khoản 36 hoặc khoản XNUMX sẽ không được thực hiện quyền biểu quyết đối với số cổ phiếu vượt quá tỷ lệ quy định trong thời hạn XNUMX tháng sau khi mua.
Điều 64 Việc thông báo theo quy định của điều trên bao gồm các nội dung sau:
(1) Tên và nơi cư trú của cổ đông;
(2) Tên và số lượng cổ phần nắm giữ;
(3) Ngày mà cổ phiếu nắm giữ đạt tỷ lệ theo luật định hoặc bất kỳ sự tăng hoặc giảm nào của cổ phiếu nắm giữ đạt tỷ lệ theo luật định và nguồn vốn được sử dụng để tăng cổ phiếu; và
(4) Thời điểm và phương thức thay đổi cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty niêm yết.
Điều 65 Trường hợp nhà đầu tư thông qua giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán, nắm giữ hoặc cùng nắm giữ với người khác thông qua thỏa thuận hoặc thỏa thuận khác 30% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do công ty niêm yết phát hành, thì nhà đầu tư nếu có ý định tiếp tục mua cổ phần đó, chào mua công khai cho tất cả các cổ đông của công ty niêm yết để mua toàn bộ hoặc một phần cổ phần của công ty theo quy định của pháp luật.
Chào mua công khai để mua một phần cổ phiếu đang lưu hành của công ty niêm yết phải có điều khoản quy định rằng cổ phiếu chào mua sẽ được chấp nhận trên cơ sở tỷ lệ nếu đợt chào bán được đăng ký quá mức.
Điều 66 Trước khi phát hành bất kỳ đợt chào mua công khai nào theo các quy định của điều trên, bên mua phải công bố báo cáo mua lại công ty niêm yết, trong đó nêu rõ các nội dung sau:
(1) Tên và nơi cư trú của người mua;
(2) Quyết định của bên mua về việc mua lại;
(3) Tên của công ty mục tiêu;
(4) Mục đích của việc mua lại;
(5) Bản mô tả chi tiết về cổ phần được mua và số lượng cổ phần dự định mua;
(6) Thời hạn và giá của ưu đãi;
(7) Các khoản tiền cần thiết để hoàn thành đề nghị và bằng chứng về khả năng tài trợ cho đề nghị; và
(8) Tỷ lệ giữa số cổ phiếu của công ty mục tiêu mà bên mua nắm giữ trên tổng số cổ phần của công ty mục tiêu đã phát hành tại thời điểm công bố báo cáo về việc mua lại công ty niêm yết.
Điều 67 Thời gian chào hàng quy định trong chào mua công khai không ít hơn 30 ngày nhưng không quá 60 ngày.
Điều 68 Bên mua không được hủy bỏ chào mua trong thời hạn chào được quy định trong chào mua. Bên mua cần sửa đổi chào mua, phải thông báo kịp thời nêu rõ các sửa đổi cụ thể đã thực hiện và không được thực hiện các sửa đổi sau:
(1) Hạ giá mua lại;
(2) Giảm số lượng cổ phiếu được mua;
(3) Rút ngắn thời gian ưu đãi; và
(4) Các trường hợp khác do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Điều 69 Tất cả các điều kiện mua lại quy định trong chào mua công khai sẽ áp dụng cho tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu.
Trường hợp công ty niêm yết phát hành các loại cổ phiếu khác nhau, bên mua có thể đề xuất các điều kiện khác nhau đối với các loại cổ phiếu khác nhau.
Điều 70 Đối với việc mua lại thông qua chào mua công khai, bên mua lại không được bán cổ phiếu của công ty mục tiêu trong thời hạn chào mua, cũng như không được mua cổ phiếu của công ty mục tiêu dưới bất kỳ hình thức nào khác với hình thức quy định trong chào mua hoặc hơn thế các điều kiện quy định trong hồ sơ mời thầu.
Điều 71 Đối với việc chuyển nhượng theo thỏa thuận, bên mua có thể giao dịch cổ phần với các cổ đông của công ty mục tiêu bằng phương thức thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định hành chính.
Trường hợp tiếp quản công ty niêm yết theo thỏa thuận, sau khi đạt được thỏa thuận, người mua phải báo cáo bằng văn bản về thỏa thuận tiếp quản cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn ba ngày và phải công bố. .
Không có thỏa thuận tiếp quản nào được thực hiện trước khi có thông báo.
Điều 72 Đối với việc tiếp quản theo thỏa thuận, cả hai bên tham gia thỏa thuận có thể tạm thời ủy thác cho một tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán nắm giữ số cổ phiếu cần chuyển nhượng và ký quỹ tại một ngân hàng được chỉ định.
Điều 73 Đối với việc tiếp quản theo thỏa thuận, trong đó tỷ lệ cổ phần có quyền biểu quyết do một công ty niêm yết phát hành mà bên mua đã mua hoặc mua chung với người khác thông qua thỏa thuận hoặc thỏa thuận khác đạt 30%, nếu họ có ý định tiếp tục mua cổ phần đó chào mua công khai sẽ được phát hành cho tất cả các cổ đông của công ty niêm yết để mua toàn bộ hoặc một phần cổ phần của công ty, trừ trường hợp được miễn chào mua theo quy định của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Bên mua mua cổ phần của công ty niêm yết thông qua chào mua công khai theo quy định tại khoản trên phải tuân theo quy định tại khoản 65 Điều 66 và các Điều từ 70 đến XNUMX của Luật này.
Điều 74 Khi hết thời hạn chào bán, nếu cơ cấu sở hữu vốn chủ sở hữu của công ty mục tiêu không tuân thủ các yêu cầu niêm yết do sở giao dịch chứng khoán quy định, thì sở giao dịch chứng khoán chấm dứt việc niêm yết cổ phiếu của công ty mục tiêu theo quy định của pháp luật. . Những cổ đông còn lại vẫn nắm giữ cổ phần của công ty mục tiêu sẽ có quyền bán cổ phần của họ theo các điều khoản như đã quy định trong chào mua công khai và người mua sẽ mua cổ phần đó.
Sau khi hoàn tất việc mua lại, nếu công ty mục tiêu không còn đủ tiêu chuẩn là công ty cổ phần thì hình thức doanh nghiệp được chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
Điều 75 Trong quá trình mua lại một công ty niêm yết, cổ phiếu của công ty mục tiêu do bên mua nắm giữ sẽ không được chuyển nhượng trong vòng 18 tháng sau khi hoàn thành việc mua lại.
Điều 76 Sau khi hoàn tất việc mua lại, nếu bên mua sáp nhập với công ty mục tiêu và giải thể công ty mục tiêu, thì cổ phần ban đầu của công ty bị giải thể sẽ được bên mua lại hoán đổi theo quy định của pháp luật.
Sau khi hoàn thành việc mua lại, bên mua phải báo cáo việc mua lại cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và cho sở giao dịch chứng khoán trong vòng 15 ngày và sẽ công bố.
Điều 77 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định các biện pháp cụ thể về việc mua lại công ty niêm yết theo quy định của Luật này.
Việc chia, sáp nhập công ty niêm yết phải được báo cáo với cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và phải công bố.
Chương V Tiết lộ Thông tin
Điều 78 Tổ chức phát hành và các bên khác có nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của pháp luật, quy định hành chính và Cục quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của pháp luật một cách kịp thời.
Thông tin do các bên có nghĩa vụ tiết lộ phải trung thực, chính xác, đầy đủ, ngắn gọn và rõ ràng, dễ hiểu và không được ghi sai, trình bày sai lệch hoặc thiếu sót lớn.
Trường hợp chứng khoán được phát hành và giao dịch công khai đồng thời ở cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài của Trung Quốc, thì thông tin do các bên có nghĩa vụ công bố ra nước ngoài sẽ đồng thời được công bố trong nước.
Điều 79 Công ty niêm yết, công ty niêm yết trái phiếu công ty để giao dịch và công ty có cổ phiếu được giao dịch trên các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác được Hội đồng Nhà nước phê duyệt phải lập báo cáo định kỳ theo yêu cầu về nội dung và thể thức do cơ quan quản lý chứng khoán quy định. Hội đồng Nhà nước, cơ quan giao dịch chứng khoán nộp và công bố báo cáo theo quy định sau đây:
(1) Trình và công bố báo cáo thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc mỗi niên độ kế toán và báo cáo tài chính năm kèm theo phải được kiểm toán bởi công ty kế toán tuân thủ các quy định của Luật này; và
(2) Nộp và công bố báo cáo giữa niên độ trong thời hạn hai tháng, kể từ ngày kết thúc nửa đầu năm kế toán.
Điều 80 Khi một sự kiện trọng yếu xảy ra có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá giao dịch cổ phiếu của một công ty niêm yết hoặc cổ phiếu của một công ty được giao dịch trên các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác đã được Hội đồng Nhà nước chấp thuận, và nếu sự kiện đó chưa xảy ra. được các nhà đầu tư liên quan biết, công ty sẽ gửi ngay báo cáo về sự kiện trọng yếu cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và địa điểm giao dịch chứng khoán và sẽ công bố ra công chúng nêu rõ nguyên nhân, tình trạng hiện tại và tính pháp lý có thể xảy ra. hậu quả của sự kiện.
Sự kiện quan trọng được đề cập trong đoạn trên sẽ bao gồm:
(1) Những thay đổi lớn về nguyên tắc hoạt động và phạm vi kinh doanh của công ty;
(2) Khoản đầu tư đáng kể của công ty, tài sản chính mà công ty mua hoặc bán trong một năm bằng 30% tổng tài sản của công ty trở lên hoặc tài sản chính để hoạt động của công ty được thế chấp, cầm cố, bán hoặc bằng văn bản khác giảm trong một trường hợp là 30% hoặc nhiều hơn các tài sản đó;
(3) Các hợp đồng quan trọng do công ty ký kết, bảo lãnh chính do công ty cung cấp hoặc các giao dịch với bên liên quan do công ty thực hiện có ảnh hưởng đáng kể đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và kết quả hoạt động của công ty;
(4) Công ty phát sinh các khoản nợ lớn và không có khả năng thanh toán các khoản nợ lớn đến hạn;
(5) Công ty xảy ra thâm hụt lớn hoặc thua lỗ lớn;
(6) Những thay đổi lớn về điều kiện bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của công ty;
(7) Thay đổi giám đốc hoặc thay đổi từ một phần ba trở lên kiểm soát viên, người quản lý công ty hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc người quản lý không đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ;
(8) Thay đổi đáng kể cổ đông nắm giữ từ 5% cổ phần trở lên của công ty, hoặc thay đổi đáng kể về cổ phần của người kiểm soát thực tế hoặc quyền kiểm soát của công ty, hoặc thay đổi đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh giống hệt hoặc tương tự mà người kiểm soát thực tế của công ty thực hiện hoặc bởi các doanh nghiệp khác được kiểm soát bởi kiểm soát viên thực tế nói trên;
(9) Các phương án của công ty liên quan đến việc chia cổ tức và tăng vốn, thay đổi quan trọng cơ cấu cổ phần của công ty, các quyết định của công ty về việc giảm vốn, sáp nhập, chia, giải thể và yêu cầu phá sản hoặc thủ tục phá sản theo ra luật hoặc bị ra lệnh đóng cửa;
(10) Các vụ kiện tụng hoặc trọng tài lớn liên quan đến công ty hoặc các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị bị hủy bỏ theo quy định của pháp luật hoặc bị tuyên bố vô hiệu;
(11) Trường hợp công ty bị nghi ngờ phạm tội và đang bị điều tra theo pháp luật, hoặc trường hợp cổ đông kiểm soát, kiểm soát viên thực sự hoặc giám đốc, kiểm soát viên hoặc thành viên quản lý cấp cao của công ty bị nghi ngờ phạm tội và bị bị áp dụng các biện pháp bắt buộc theo quy định của pháp luật; và
(12) Các vấn đề khác do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Trường hợp cổ đông kiểm soát hoặc kiểm soát viên thực tế của công ty có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến sự xuất hiện và phát triển của các sự kiện trọng yếu thì họ phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho công ty về những thông tin mà họ biết và hợp tác với công ty để thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin.
Điều 81 Trường hợp xảy ra sự kiện trọng yếu có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá giao dịch trái phiếu doanh nghiệp niêm yết của công ty mà các nhà đầu tư liên quan chưa biết, công ty phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý chứng khoán Nhà nước. Hội đồng và địa điểm giao dịch chứng khoán ra thông báo nêu rõ nguyên nhân, hiện trạng và hậu quả pháp lý có thể xảy ra của sự kiện.
Các sự kiện quan trọng được đề cập trong đoạn trên bao gồm:
(1) Thay đổi lớn trong cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty hoặc trong quá trình sản xuất và hoạt động;
(2) Thay đổi xếp hạng tín nhiệm đối với trái phiếu doanh nghiệp;
(3) Thế chấp, cầm cố, bán, chuyển nhượng hoặc nghỉ hưu và xử lý các tài sản chính của công ty;
(4) Công ty không thanh toán hết các khoản nợ đến hạn;
(5) Các khoản vay mới hoặc bảo lãnh bên ngoài vượt quá 20% tài sản ròng của công ty vào cuối năm trước;
(6) Từ trước quyền hoặc tài sản của chủ nợ vượt quá 10% tài sản ròng của công ty tính đến cuối năm trước;
(7) Công ty bị lỗ lớn vượt quá 10% tài sản ròng của công ty tính đến cuối năm trước;
(8) Chia cổ tức của công ty, quyết định của công ty về việc giảm vốn, sáp nhập, chia tách, giải thể và yêu cầu phá sản; hoặc đang tiến hành thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật hoặc bị ra lệnh đóng cửa;
(9) Các vụ kiện tụng hoặc trọng tài lớn liên quan đến công ty;
(10) Trường hợp công ty bị nghi ngờ phạm tội và đang bị điều tra theo pháp luật, hoặc trường hợp cổ đông kiểm soát, kiểm soát viên thực sự hoặc giám đốc, kiểm soát viên hoặc thành viên quản lý cấp cao của công ty bị nghi ngờ phạm tội bị áp dụng các biện pháp bắt buộc theo quy định của pháp luật; và
(11) Bất kỳ vấn đề nào khác do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Điều 82 Giám đốc và các thành viên ban quản lý cấp cao của tổ chức phát hành phải ký xác nhận bằng văn bản ý kiến ​​của mình đối với hồ sơ phát hành chứng khoán và báo cáo định kỳ.
Ban kiểm soát của tổ chức phát hành kiểm tra hồ sơ phát hành chứng khoán và các báo cáo định kỳ do Hội đồng quản trị lập và đưa ra ý kiến ​​thẩm tra bằng văn bản. Người giám sát phải ký ý kiến ​​xác nhận bằng văn bản của họ.
Giám đốc, Kiểm soát viên và thành viên quản lý cấp cao của tổ chức phát hành phải đảm bảo tổ chức phát hành công bố thông tin kịp thời, công bằng và thông tin công bố là trung thực, chính xác và đầy đủ.
Trường hợp Giám đốc, Kiểm soát viên, thành viên Ban lãnh đạo cấp cao không bảo đảm tính trung thực, chính xác, đầy đủ của nội dung hồ sơ phát hành chứng khoán và báo cáo định kỳ hoặc có ý kiến ​​phản đối thì phải nêu ý kiến ​​và lý do trong văn bản xác nhận ý kiến ​​xác nhận. người phát hành sẽ tiết lộ. Nếu tổ chức phát hành từ chối làm như vậy, giám đốc, kiểm soát viên hoặc thành viên của ban quản lý cấp cao có thể trực tiếp nộp đơn yêu cầu công bố thông tin đó.
Điều 83.
Không một tổ chức và cá nhân nào được yêu cầu một cách bất hợp pháp một bên bị ràng buộc bởi nghĩa vụ tiết lộ tiết lộ thông tin mà pháp luật yêu cầu phải tiết lộ nhưng chưa được tiết lộ. Trong trường hợp bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào có được trước thông tin nói trên, họ sẽ coi thông tin đó là bí mật trước khi được tiết lộ theo pháp luật.
Điều 84. được công bố theo luật và không được đánh lừa các nhà đầu tư.
Trường hợp tổ chức phát hành và các cổ đông chi phối, kiểm soát viên thực tế, giám đốc, kiểm soát viên và thành viên ban lãnh đạo cấp cao đã công khai cam kết thì cam kết đó sẽ được công bố. Trường hợp nhà đầu tư bị thiệt hại do không thực hiện cam kết thì người thực hiện cam kết phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 85 Trường hợp một bên bị ràng buộc bởi nghĩa vụ công bố thông tin không công bố thông tin theo quy định hoặc có hồ sơ sai lệch, trình bày sai lệch hoặc thiếu sót lớn trong các tài liệu phát hành chứng khoán, báo cáo định kỳ, báo cáo giữa niên độ hoặc các tài liệu khác được công bố theo nghĩa vụ công bố thông tin và do đó gây thiệt hại cho nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán thì các bên có nghĩa vụ công bố thông tin phải chịu trách nhiệm bồi thường. Các cổ đông kiểm soát, kiểm soát viên thực tế, giám đốc, kiểm soát viên và thành viên quản lý cấp cao của tổ chức phát hành cũng như những người chịu trách nhiệm trực tiếp, nhà tài trợ, bảo lãnh phát hành và nhân viên của họ chịu trách nhiệm trực tiếp cùng chịu trách nhiệm bồi thường chung với tổ chức phát hành, trừ những trường hợp đó. những người có thể chứng minh rằng họ không có lỗi.
Điều 86 Thông tin công bố theo quy định của pháp luật phải được công bố trên trang thông tin điện tử của địa điểm giao dịch chứng khoán và các phương tiện truyền thông đủ điều kiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước, đồng thời được công bố rộng rãi tại trụ sở công ty và địa điểm giao dịch chứng khoán. .
Điều 87 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước sẽ giám sát và quản lý việc công bố thông tin của các bên bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ đó.
Địa điểm giao dịch chứng khoán có trách nhiệm giám sát hành vi công bố thông tin của các bên có nghĩa vụ công bố thông tin có giao dịch chứng khoán do địa điểm tổ chức và đôn đốc họ thực hiện công bố thông tin kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật.
Chương VI Bảo vệ nhà đầu tư
Điều 88 Khi bán chứng khoán và cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư, công ty chứng khoán phải nắm rõ tình hình cơ bản của nhà đầu tư và các thông tin liên quan của nhà đầu tư như tình hình tài chính, tài sản tài chính, kiến ​​thức, kinh nghiệm đầu tư, năng lực chuyên môn theo quy định. . Công ty chứng khoán phải trình bày trung thực các nội dung quan trọng của chứng khoán, dịch vụ và bộc lộ đầy đủ các rủi ro đầu tư. Và họ sẽ bán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ phù hợp với tình hình nói trên của các nhà đầu tư.
Khi mua chứng khoán và chấp nhận dịch vụ, nhà đầu tư phải cung cấp thông tin trung thực như quy định tại khoản trên phù hợp với các yêu cầu do công ty chứng khoán quy định. Trường hợp nhà đầu tư từ chối cung cấp thông tin hoặc không cung cấp thông tin theo yêu cầu thì công ty chứng khoán thông báo về hậu quả và theo quy định, công ty chứng khoán từ chối bán chứng khoán, cung cấp dịch vụ theo quy định.
Công ty chứng khoán phải chịu trách nhiệm bồi thường tương ứng nếu vi phạm quy định tại khoản XNUMX Điều này và gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
Điều 89 Nhà đầu tư có thể được chia thành nhà đầu tư thông thường và nhà đầu tư chuyên nghiệp trên cơ sở tình trạng tài sản, tài sản tài chính, kiến ​​thức và kinh nghiệm đầu tư và năng lực chuyên môn của họ. Tiêu chuẩn đối với nhà đầu tư chuyên nghiệp do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định.
Trường hợp nhà đầu tư thông thường có tranh chấp với công ty chứng khoán, công ty chứng khoán phải chứng minh rằng mình đã tuân thủ pháp luật, quy định hành chính và quy định của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và không có trường hợp nào lừa dối, lừa dối nhà đầu tư. . Trường hợp công ty chứng khoán không chứng minh được các điều trên thì công ty chứng khoán phải chịu trách nhiệm bồi thường tương ứng.
Điều 90 Hội đồng quản trị, giám đốc độc lập và bất kỳ cổ đông nào nắm giữ từ 1% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty niêm yết hoặc tổ chức bảo vệ nhà đầu tư được thành lập theo pháp luật, quy định hành chính hoặc quy định của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước (sau đây gọi là "tổ chức bảo vệ nhà đầu tư"), với tư cách là người ủy quyền, tự chủ động hoặc ủy thác cho công ty chứng khoán hoặc tổ chức dịch vụ chứng khoán, yêu cầu công khai cổ đông của công ty niêm yết ủy thác tham dự đại hội đồng cổ đông. và thực hiện bằng cách ủy quyền các quyền của cổ đông như thay mặt họ đưa ra đề xuất và bỏ phiếu.
Khi thực hiện trưng cầu ủy quyền theo các quy định của đoạn trên, luật sư phải tiết lộ các tài liệu trưng cầu và công ty niêm yết sẽ hợp tác để đạt được mục tiêu này.
Nghiêm cấm công khai việc chào mời ủy quyền dưới hình thức hoặc một hình thức bồi thường trá hình.
Trường hợp bên mời đại diện vi phạm quy định của pháp luật, quy định hành chính hoặc quy định có liên quan của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và gây thiệt hại cho công ty niêm yết có liên quan hoặc cổ đông của công ty đó thì bên mời đại lý phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật. .
Điều 91 Công ty niêm yết phải quy định cụ thể việc sắp xếp chia cổ tức bằng tiền mặt và các thủ tục ra quyết định trong các điều khoản của công ty liên kết và phải bảo vệ quyền thu hồi tài sản của các cổ đông theo luật định.
Trường hợp công ty niêm yết có thặng dư sau khi bù lỗ và rút các quỹ tích lũy hợp pháp sử dụng lợi nhuận sau thuế của năm hiện tại thì công ty niêm yết thực hiện chia cổ tức bằng tiền theo các điều khoản liên kết của công ty.
Điều 92 Trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu công ty ra công chúng, công ty phải thành lập cuộc họp trái chủ và quy định các thủ tục triệu tập và nội quy của cuộc họp trái chủ cũng như các vấn đề quan trọng khác trong bản cáo bạch.
Đối với đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng, tổ chức phát hành sẽ thuê người ủy thác trái phiếu cho các trái chủ và ký kết hợp đồng ủy thác. Người bảo lãnh cho đợt phát hành hiện tại hoặc các tổ chức khác được các cơ quan quản lý chứng khoán của Hội đồng Nhà nước công nhận sẽ là người được ủy thác. Hội nghị trái chủ có thể đưa ra nghị quyết về việc thay đổi người nhận ủy thác trái phiếu. Người được ủy thác trái phiếu phải hành động một cách thận trọng và cẩn trọng và thực hiện các nhiệm vụ của người ủy thác một cách công bằng và không làm tổn hại đến lợi ích của người sở hữu trái phiếu.
Trường hợp tổ chức phát hành trái phiếu không thanh toán tiền gốc và lãi trái phiếu đúng hạn, người được ủy thác trái phiếu có thể thay mặt trái chủ khởi xướng hoặc tham gia với danh nghĩa người được ủy thác trong các vụ kiện dân sự hoặc thủ tục thanh lý.
Điều 93 Trường hợp tổ chức phát hành gây thiệt hại cho nhà đầu tư do phát hành gian dối, đại diện sai hoặc vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác, thì cổ đông kiểm soát và người kiểm soát thực tế của tổ chức phát hành và công ty chứng khoán có liên quan có thể ủy thác cho tổ chức bảo vệ nhà đầu tư tham gia thỏa thuận về vấn đề bồi thường với nhà đầu tư bị thiệt hại để thực hiện bồi thường trước. Sau khi hoàn thành việc bồi thường trước, có thể yêu cầu người phát hành và những người khác có trách nhiệm liên đới và một số trách nhiệm pháp lý truy đòi.
Điều 94 Trong trường hợp phát sinh tranh chấp giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành hoặc giữa nhà đầu tư và công ty chứng khoán, cả hai bên có thể yêu cầu tổ chức bảo vệ nhà đầu tư hòa giải. Trường hợp có tranh chấp về kinh doanh chứng khoán giữa nhà đầu tư thông thường và công ty chứng khoán, công ty chứng khoán không được từ chối yêu cầu hòa giải của nhà đầu tư thông thường.
Đối với hành vi gây thiệt hại đến quyền lợi của nhà đầu tư, tổ chức bảo vệ nhà đầu tư có thể hỗ trợ nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giám đốc, kiểm soát viên hoặc thành viên quản lý cấp cao của tổ chức phát hành vi phạm pháp luật hoặc quy định hành chính hoặc quy định tại Điều lệ liên kết của công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của công ty và gây tổn thất cho công ty hoặc khi cổ đông kiểm soát hoặc kiểm soát viên thực tế của tổ chức phát hành đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công ty và gây thiệt hại cho công ty thì tổ chức bảo vệ nhà đầu tư nắm giữ cổ phần của công ty có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân nhân danh tổ chức đó vì quyền lợi của tổ chức bảo vệ nhà đầu tư nắm giữ cổ phần của công ty. công ty, mà không bị ràng buộc bởi các hạn chế về tỷ lệ sở hữu cổ phần và thời hạn sở hữu cổ phần như được quy định trong Luật Công ty của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Điều 95 Khi nhà đầu tư khởi kiện đòi bồi thường dân sự liên quan đến chứng khoán như đại diện sai, nếu đối tượng khởi kiện là cùng một loại và đương sự của một bên gồm nhiều người thì có thể bầu đại diện theo quy định của pháp luật để giải quyết. kiện tụng.
Đối với vụ kiện theo quy định tại khoản trên mà có thể có nhiều nhà đầu tư khác có cùng yêu cầu thì tòa án nhân dân có thể thông báo công khai về yêu cầu nói trên và thông báo cho nhà đầu tư đăng ký với tòa án nhân dân trong thời hạn khoảng thời gian cụ thể. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực đối với nhà đầu tư đã đăng ký.
Khi được 50 nhà đầu tư trở lên ủy thác, tổ chức bảo vệ nhà đầu tư có thể đại diện cho họ tham gia vào vụ kiện và theo đoạn trên, sẽ đăng ký với tòa án nhân dân những nhà đầu tư được tổ chức thanh toán và bù trừ chứng khoán xác định là người yêu cầu đủ điều kiện, ngoại trừ những nhà đầu tư đã bày tỏ rõ ràng rằng họ không muốn tham gia vào vụ kiện tụng.
Chương VII Địa điểm giao dịch chứng khoán
Điều 96 Sở giao dịch chứng khoán và các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác được Hội đồng Nhà nước phê duyệt quy định địa điểm và phương tiện giao dịch chứng khoán tập trung, tổ chức, giám sát các giao dịch chứng khoán và thực hiện chế độ tự quản. Họ phải đăng ký theo luật định và có tư cách pháp nhân.
Việc thành lập, thay đổi, giải thể sở giao dịch chứng khoán và các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác do Hội đồng Nhà nước phê duyệt thì Hội đồng Nhà nước quyết định.
Cơ cấu tổ chức và biện pháp hành chính của các địa điểm kinh doanh chứng khoán quốc gia khác do Hội đồng Nhà nước phê duyệt sẽ do Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Điều 97 Sở giao dịch chứng khoán và các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác được Hội đồng Nhà nước phê duyệt có thể thiết lập các tầng thị trường khác nhau dựa trên các yếu tố như loại chứng khoán, đặc điểm kinh doanh và quy mô của công ty.
Điều 98 Thị trường chứng khoán khu vực được thành lập theo các quy định liên quan của Hội đồng Nhà nước sẽ cung cấp địa điểm và cơ sở vật chất cho việc phát hành và chuyển nhượng chứng khoán không phát hành công khai. Các biện pháp hành chính cụ thể do Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Điều 99 Khi thực hiện chức năng tự điều tiết, sở giao dịch chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên lợi ích công cộng và duy trì thị trường công bằng, trật tự và minh bạch.
Một sàn giao dịch chứng khoán sẽ hình thành các điều khoản liên kết của nó. Việc xây dựng và sửa đổi các điều khoản liên kết của sở giao dịch chứng khoán phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 100 Sở giao dịch chứng khoán phải bao gồm từ “sở giao dịch chứng khoán” trong tên của nó. Không tổ chức hoặc cá nhân nào khác được sử dụng từ “sở giao dịch chứng khoán” hoặc các tên tương tự.
Điều 101 Thu nhập từ các khoản phí khác nhau theo quyết định của một sở giao dịch chứng khoán trước tiên sẽ được sử dụng để đảm bảo hoạt động bình thường của nó và cải thiện địa điểm và cơ sở vật chất của nó.
Lợi nhuận tích lũy của một sàn giao dịch chứng khoán áp dụng hệ thống thành viên sẽ thuộc về các thành viên của nó. Các quyền và lợi ích của sở giao dịch chứng khoán do các thành viên cùng được hưởng. Lợi nhuận tích lũy của một sở giao dịch chứng khoán sẽ không được phân phối cho các thành viên của nó trong suốt thời gian tồn tại của sở giao dịch.
Điều 102 Một sở giao dịch chứng khoán có hệ thống thành viên sẽ thành lập một hội đồng quản trị và một ban giám sát.
Sở giao dịch chứng khoán có Tổng giám đốc, người này do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Điều 103 Bất kỳ ai thuộc bất kỳ trường hợp nào được quy định tại Điều 146 Luật Công ty của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hoặc bất kỳ trường hợp nào sau đây sẽ không được đảm nhận vị trí người phụ trách sàn giao dịch chứng khoán:
(1) Người phụ trách sở giao dịch chứng khoán, tổ chức đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán, giám đốc, kiểm soát viên, thành viên ban lãnh đạo cấp cao của công ty chứng khoán bị cách chức do vi phạm pháp luật, kỷ luật chưa đầy năm năm kể từ ngày một người bị xóa khỏi bài đăng; hoặc
(2) Luật sư, kế toán viên công có chứng chỉ và chuyên gia của các tổ chức dịch vụ chứng khoán khác bị thu hồi giấy phép hoặc bị xóa bằng cấp do vi phạm pháp luật hoặc kỷ luật và chưa đầy năm năm kể từ ngày giấy phép bị thu hồi hoặc bằng cấp của người đó bị tước bỏ .
Điều 104 Người hành nghề địa điểm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán và cán bộ chức năng của các cơ quan nhà nước đã bị sa thải do vi phạm pháp luật, kỷ luật sẽ không được tuyển dụng làm người hành nghề sở giao dịch chứng khoán.
Điều 105 Một sở giao dịch chứng khoán áp dụng hệ thống thành viên chỉ cho phép các thành viên tham gia vào sở giao dịch chứng khoán để tham gia giao dịch tập trung. Sở giao dịch chứng khoán không cho phép bất kỳ người không phải là thành viên nào tham gia trực tiếp vào giao dịch cổ phiếu tập trung.
Điều 106 Nhà đầu tư ký kết thỏa thuận ủy thác giao dịch chứng khoán với công ty chứng khoán, mở tài khoản tại công ty chứng khoán bằng tên thật và ủy thác cho công ty chứng khoán thay mặt mình mua, bán chứng khoán thông qua các hình thức như hướng dẫn bằng văn bản. , qua điện thoại, hoặc qua thiết bị đầu cuối tự phục vụ hoặc internet.
Điều 107 Khi mở tài khoản cho nhà đầu tư, công ty chứng khoán phải xác minh thông tin nhận dạng của nhà đầu tư theo quy định.
Công ty chứng khoán không được cung cấp tài khoản của nhà đầu tư cho bất kỳ người nào khác sử dụng.
Nhà đầu tư sẽ thực hiện giao dịch bằng cách sử dụng tài khoản được mở bằng tên thật của mình.
Điều 108 Công ty chứng khoán trên cơ sở ủy thác của nhà đầu tư phải nộp tờ khai giao dịch và tham gia giao dịch tập trung trên Sở giao dịch chứng khoán theo quy chế giao dịch chứng khoán và chịu trách nhiệm thanh toán, giao nhận tương ứng trên cơ sở giao dịch. kết quả. Tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán thực hiện việc thanh toán, giao nhận chứng khoán và quỹ với công ty chứng khoán trên cơ sở kết quả giao dịch theo quy chế thanh toán, giao nhận và giải quyết thủ tục đăng ký, chuyển nhượng chứng khoán cho khách hàng của công ty chứng khoán.
Điều 109 Sở giao dịch chứng khoán phải đảm bảo giao dịch tập trung công bằng, công bố báo giá giao dịch chứng khoán theo thời gian thực, tổng hợp và công bố bảng báo giá thị trường chứng khoán cho mỗi ngày giao dịch.
Sở giao dịch chứng khoán được hưởng các quyền và lợi ích của báo giá giao dịch chứng khoán theo thời gian thực theo quy định của pháp luật. Nếu không có sự cho phép của sở giao dịch chứng khoán, không tổ chức hay cá nhân nào được công khai báo giá giao dịch chứng khoán theo thời gian thực.
Điều 110 Công ty niêm yết có thể yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán tạm ngừng hoặc tiếp tục giao dịch cổ phiếu niêm yết của mình nhưng không được lạm dụng việc tạm ngừng hoặc tiếp tục để làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Sở giao dịch chứng khoán có thể tạm ngừng hoặc tiếp tục giao dịch cổ phiếu niêm yết theo các quy tắc kinh doanh của mình.
Điều 111 Trong trường hợp quá trình bình thường của giao dịch chứng khoán bị ảnh hưởng bởi các sự kiện khẩn cấp như bất khả kháng, sự kiện bất ngờ, lỗi kỹ thuật lớn hoặc lỗi nghiêm trọng của con người, sở giao dịch chứng khoán có thể duy trì trật tự bình thường của giao dịch chứng khoán và tính công bằng của thị trường, thực hiện các biện pháp xử lý tình huống như kỹ thuật tạm ngừng giao dịch, tạm thời đóng cửa thị trường theo điều lệ kinh doanh và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Trường hợp sự kiện khẩn cấp được quy định ở đoạn trên dẫn đến sự bất thường đáng kể trong kết quả giao dịch chứng khoán và việc phân phối trên cơ sở kết quả giao dịch đó sẽ có tác động đáng kể đến trật tự bình thường của giao dịch chứng khoán và tính công bằng của thị trường, chứng khoán Theo các quy tắc kinh doanh, sàn giao dịch có thể áp dụng các biện pháp như hủy giao dịch và thông báo cho tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán để hoãn giao hàng, đồng thời phải báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý chứng khoán của Hội đồng Nhà nước và thông báo về việc này.
Sở giao dịch chứng khoán không chịu trách nhiệm dân sự về việc bồi thường thiệt hại do các biện pháp được thực hiện theo Điều này, trừ trường hợp do lỗi nghiêm trọng.
Điều 112 Sở giao dịch chứng khoán phải thực hiện theo dõi, giám sát giao dịch chứng khoán theo thời gian thực và báo cáo các hoạt động giao dịch bất thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Sở giao dịch chứng khoán theo các quy tắc kinh doanh và khi cần thiết có thể áp dụng các hạn chế giao dịch đối với nhà đầu tư có tài khoản chứng khoán tham gia vào các hoạt động giao dịch bất thường lớn và phải báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 113 Sở giao dịch chứng khoán phải tăng cường giám sát rủi ro trong giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp thị trường có những biến động bất thường lớn, theo các quy tắc kinh doanh của mình, một sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện các biện pháp để giải quyết tình huống đó, chẳng hạn như áp dụng hạn chế giao dịch và bắt buộc tạm ngừng giao dịch, đồng thời phải báo cáo vấn đề với cơ quan quản lý chứng khoán theo Hội đồng Nhà nước. Trong trường hợp sự ổn định của thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng nghiêm trọng, theo quy tắc kinh doanh của mình, sở giao dịch chứng khoán có thể thực hiện các biện pháp như tạm ngừng giao dịch để giải quyết tình hình và thông báo về việc này.
Sở giao dịch chứng khoán không chịu trách nhiệm dân sự về việc bồi thường thiệt hại do các biện pháp được thực hiện theo Điều này, trừ trường hợp do lỗi nghiêm trọng.
Điều 114 Một sàn giao dịch chứng khoán sẽ trích một tỷ lệ nhất định của phí giao dịch, phí thành viên và phí chỗ ngồi mà nó đã tính để thiết lập quỹ rủi ro. Quỹ rủi ro do hội đồng quản trị của sở giao dịch chứng khoán quản lý.
Tỷ lệ cụ thể được rút ra và việc sử dụng quỹ rủi ro sẽ được xác định bởi cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước phối hợp với bộ phận tài chính của Hội đồng Nhà nước.
Sở giao dịch chứng khoán phải gửi quỹ rủi ro thu được vào một tài khoản đặc biệt tại ngân hàng tiền gửi của mình và không được sử dụng quỹ nếu không được phép.
Điều 115 Sở giao dịch chứng khoán phải xây dựng quy tắc niêm yết, quy tắc giao dịch, quy tắc quản lý thành viên và các quy tắc kinh doanh khác có liên quan phù hợp với quy định của pháp luật, quy định hành chính và quy định của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và phải đệ trình các quy tắc này lên cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Quốc vụ viện phê duyệt.
Nhà đầu tư giao dịch chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán phải tuân thủ các quy tắc kinh doanh của sở giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật. Những người vi phạm các quy tắc kinh doanh sẽ phải chịu hình thức xử phạt kỷ luật hoặc các biện pháp tự điều chỉnh khác do Sở giao dịch chứng khoán thực hiện.
Điều 116 Khi thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán, người phụ trách và người hành nghề sở giao dịch chứng khoán phải tự rút tiền nếu họ hoặc người thân của họ có quan tâm đến giao dịch chứng khoán.
Điều 117 Kết quả giao dịch của một giao dịch được thực hiện theo các quy tắc giao dịch được xây dựng theo luật sẽ không bị thay đổi, trừ trường hợp được quy định tại khoản 111 Điều XNUMX của Luật này. Thương nhân vi phạm các quy tắc kinh doanh trong giao dịch chứng khoán sẽ không được miễn trách nhiệm dân sự. Lợi tức thu được do thực hiện giao dịch trái pháp luật được xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VIII Các công ty chứng khoán
Điều 118 Việc thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau và phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước:
(1) Có các điều khoản liên kết phù hợp với quy định của pháp luật và quy định hành chính;
(2) Các cổ đông lớn và người kiểm soát thực tế của công ty có tình hình tài chính và hồ sơ tín dụng tốt và không có hồ sơ vi phạm pháp luật hoặc quy định lớn trong ba năm gần đây;
(3) Có vốn đăng ký phù hợp với quy định của Luật này;
(4) Tất cả các giám đốc, giám sát viên, thành viên của ban quản lý cấp cao và những người hành nghề đáp ứng các yêu cầu quy định trong Luật này;
(5) Có hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ hoàn chỉnh;
(6) Có địa điểm kinh doanh, cơ sở kinh doanh và hệ thống công nghệ thông tin đủ điều kiện; và
(7) Đáp ứng các quy định khác của pháp luật và các quy định hành chính cũng như các yêu cầu khác do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước xây dựng và được Hội đồng Nhà nước phê duyệt.
Không một tổ chức, cá nhân nào được kinh doanh chứng khoán dưới danh nghĩa công ty chứng khoán mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 119 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày nhận đơn xin thành lập công ty chứng khoán, thực hiện việc thẩm định theo các yêu cầu và thủ tục luật định trên cơ sở nguyên tắc điều tiết thận trọng, thực hiện quyết định phê duyệt hoặc không chấp thuận và thông báo cho người nộp đơn biết quyết định. Trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập công ty chứng khoán được chấp thuận, trong thời hạn quy định, người nộp hồ sơ phải nộp hồ sơ đăng ký thành lập công ty với cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký công ty và được cấp Giấy phép kinh doanh.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh, công ty chứng khoán phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh chứng khoán với cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước. Không có giấy phép kinh doanh chứng khoán thì không công ty chứng khoán nào được hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Điều 120 Sau khi được cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước chấp thuận và được phép kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán được tham gia một phần hoặc tất cả các hoạt động kinh doanh chứng khoán sau đây:
(1) Môi giới chứng khoán;
(2) Tư vấn đầu tư chứng khoán;
(3) Dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến giao dịch hoặc đầu tư chứng khoán;
(4) Bảo lãnh phát hành và tài trợ chứng khoán;
(5) Giao dịch ký quỹ và cho vay chứng khoán;
(6) Tạo lập thị trường chứng khoán;
(7) Kinh doanh chứng khoán tự doanh;
(8) Kinh doanh chứng khoán khác.
Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước sẽ, trong vòng ba tháng kể từ ngày chấp nhận đơn xin phép tham gia vào các mục được quy định ở đoạn trên, kiểm tra đơn theo các yêu cầu và thủ tục luật định và đưa ra quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận và thông báo cho người nộp đơn về quyết định. Trong trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Công ty chứng khoán hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài sản chứng khoán phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định hành chính, bao gồm cả Luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Quỹ đầu tư chứng khoán.
Ngoại trừ các công ty chứng khoán, không tổ chức hoặc cá nhân nào khác được tham gia bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo trợ chứng khoán, môi giới chứng khoán, giao dịch ký quỹ và cho vay chứng khoán.
Công ty chứng khoán kinh doanh ký quỹ, cho vay chứng khoán phải thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để tránh rủi ro và không được cho khách hàng vay vốn, chứng khoán vi phạm quy định.
Điều 121 Số vốn đăng ký tối thiểu đối với một công ty chứng khoán hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quy định tại các đoạn từ (1) đến (3) của đoạn đầu Điều 120 của Luật này sẽ là 50 triệu NDT. Số vốn đăng ký tối thiểu đối với một công ty chứng khoán tham gia vào một trong các hoạt động kinh doanh quy định tại các đoạn từ (4) đến (8) sẽ là 100 triệu NDT. Số vốn đăng ký tối thiểu đối với một công ty chứng khoán tham gia vào hai hoặc nhiều hoạt động kinh doanh được quy định trong các đoạn từ (4) đến (8) sẽ là 500 triệu NDT. Vốn đăng ký của công ty chứng khoán là vốn góp của công ty chứng khoán.
Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước có thể điều chỉnh mức vốn đăng ký tối thiểu theo nguyên tắc quy định thận trọng và dựa trên mức độ rủi ro của các doanh nghiệp khác nhau, nhưng số tiền điều chỉnh tối thiểu không được thấp hơn mức quy định tại khoản trên.
Điều 122 Việc thay đổi phạm vi kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, thay đổi cổ đông chính hoặc người kiểm soát thực tế của công ty cũng như sáp nhập, chia tách, tạm ngừng kinh doanh, giải thể, phá sản công ty thực hiện theo quy định của pháp luật. sự chấp thuận của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 123 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quy định các yêu cầu về vốn ròng và các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro khác của công ty chứng khoán.
Ngoại trừ việc cung cấp các dịch vụ giao dịch ký quỹ và cho vay chứng khoán cho khách hàng theo quy định, công ty chứng khoán không được cấp vốn hoặc bảo lãnh cho các cổ đông hoặc công ty liên kết của họ.
Điều 124 Giám đốc, Kiểm soát viên, thành viên Ban quản lý cấp cao của công ty chứng khoán là người trung thực, ngay thẳng, có đạo đức tốt, am hiểu pháp luật và các quy định hành chính về chứng khoán và có năng lực quản lý để thực hiện nhiệm vụ của mình. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Kiểm soát viên, thành viên quản lý cấp cao của công ty chứng khoán phải được lập hồ sơ với cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Bất kỳ ai thuộc bất kỳ trường hợp nào quy định tại Điều 146 Luật Công ty của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hoặc thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây sẽ không được đảm nhận chức vụ giám đốc, kiểm soát viên hoặc thành viên quản lý cấp cao của một công ty chứng khoán:
(1) Người phụ trách công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán hoặc giám đốc, kiểm soát viên hoặc thành viên ban quản lý cấp cao của công ty chứng khoán bị cách chức do vi phạm pháp luật hoặc kỷ luật và thời hạn là năm năm kể từ ngày khi một người bị xóa khỏi bài đăng; hoặc
(2) Luật sư, kế toán công có chứng chỉ và các chuyên gia của các tổ chức dịch vụ chứng khoán khác bị thu hồi giấy phép hoặc bị tước bằng cấp do vi phạm pháp luật hoặc kỷ luật và chưa đầy năm năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép hoặc bị tước bằng cấp .
Điều 125 Người kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phải có tư cách đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn kinh doanh chứng khoán.
Người hành nghề địa điểm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán và cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước đã bị bãi nhiệm do vi phạm pháp luật, kỷ luật không được tuyển dụng làm người hành nghề công ty chứng khoán.
Các chức danh thuộc cơ quan nhà nước và người bị quy định của pháp luật và các quy định hành chính bị cấm đảm nhiệm chức vụ kiêm nhiệm trong công ty thì không được kiêm nhiệm trong công ty chứng khoán.
Điều 126 Nhà nước thành lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán. Quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán bao gồm các quỹ do công ty chứng khoán chi trả và các quỹ huy động khác theo quy định của pháp luật. Quy mô quỹ và biện pháp thu, điều hành và sử dụng quỹ do Hội đồng Nhà nước quy định.
Điều 127 Công ty chứng khoán phải trích lập dự phòng rủi ro giao dịch từ thu nhập kinh doanh hàng năm của mình để bù đắp cho mọi tổn thất có thể xảy ra từ giao dịch chứng khoán. Tỷ lệ cụ thể được rút ra sẽ do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước phối hợp với cơ quan tài chính của Hội đồng Nhà nước xác định.
Điều 128 Công ty chứng khoán phải thiết lập và cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ và áp dụng các biện pháp tách biệt hữu hiệu để ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa công ty với khách hàng hoặc giữa các khách hàng của công ty.
Công ty chứng khoán xử lý riêng biệt nghiệp vụ môi giới chứng khoán, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, nghiệp vụ tạo lập thị trường chứng khoán, quản lý tài sản và không được kết hợp các nghiệp vụ này.
Điều 129 Công ty chứng khoán phải thực hiện việc kinh doanh tự doanh chứng khoán dưới danh nghĩa của chính mình và không được kinh doanh dưới danh nghĩa của bất kỳ công ty nào khác hoặc dưới danh nghĩa của một cá nhân.
Công ty chứng k
Công ty chứng khoán không được cho người khác vay tài khoản tự doanh của mình.
Điều 130 Công ty chứng khoán hoạt động thận trọng, cẩn trọng và trung thành theo pháp luật.
Hoạt động kinh doanh của công ty chứng k các nhà đầu tư.
Công ty chứng khoán có quyền hoạt động độc lập theo pháp luật và không bị can thiệp vào hoạt động hợp pháp của công ty chứng khoán.
Điều 131 Quỹ thanh toán giao dịch của khách hàng của công ty chứng khoán được gửi vào ngân hàng thương mại và được quản lý thông qua tài khoản riêng do từng khách hàng đứng tên.
Công ty chứng khoán không được kết hợp quỹ thanh toán giao dịch hoặc chứng khoán của khách hàng vào tài sản riêng của mình. Không một tổ chức hoặc cá nhân nào được sử dụng bất kỳ hình thức nào để chiếm đoạt quỹ thanh toán giao dịch hoặc chứng khoán của khách hàng. Trong trường hợp công ty chứng khoán đang thực hiện các thủ tục phá sản hoặc thanh lý, các quỹ thanh toán giao dịch hoặc chứng khoán của khách hàng sẽ không được coi là tài sản phá sản hoặc tài sản thanh lý của công ty đó. Các quỹ thanh toán giao dịch hoặc chứng khoán của khách hàng không được niêm phong, phong tỏa, khấu trừ hoặc bị cưỡng chế bắt buộc, trừ trường hợp xử lý nợ của chính khách hàng hoặc trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 132 Để xử lý nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải lập thống nhất thư ủy thác giao dịch chứng khoán cho khách hàng. Nếu áp dụng bất kỳ cách thức ủy thác nào khác thì hồ sơ về việc ủy ​​thác sẽ được lưu giữ.
Đối với giao dịch chứng khoán do khách hàng ủy thác, dù đã giao kết hay chưa, hồ sơ về việc ủy ​​thác sẽ được lưu giữ tại công ty chứng khoán trong một thời hạn nhất định.
Điều 133 Khi nhận ủy thác giao dịch chứng khoán, công ty chứng k thư ủy thác và phải lưu giữ hồ sơ trung thực của giao dịch. Sau khi giao dịch được kết thúc, công ty chứng khoán phải lập báo cáo giao dịch và giao cho khách hàng theo quy định.
Trong giao dịch chứng khoán, bản kê khai tài khoản xác nhận hành vi giao dịch và kết quả phải trung thực để đảm bảo số dư chứng khoán trên sổ sách phù hợp với số chứng khoán thực tế nắm giữ.
Điều 134 Để xử lý nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán không được phép khách hàng tự ý quyết định giao dịch chứng khoán, lựa chọn loại chứng khoán và xác định số lượng, giá giao dịch.
Công ty chứng khoán không được cho phép bất kỳ người nào khác tham gia trực tiếp vào giao dịch chứng khoán tập trung với danh nghĩa công ty chứng khoán.
Điều 135 Công ty chứng khoán không được hứa với khách hàng về số tiền thu được từ giao dịch chứng khoán hoặc về việc bù đắp các khoản lỗ phát sinh từ giao dịch chứng khoán.
Điều 136 Trong quá trình giao dịch chứng khoán, người hành nghề công ty chứng khoán vi phạm các nguyên tắc giao dịch khi thực hiện chỉ đạo của công ty hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn của người hành nghề thì công ty chứng khoán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm pháp lý.
Người hành nghề công ty chứng khoán không được nhận ủy thác giao dịch chứng khoán riêng lẻ của khách hàng.
Điều 137 Công ty chứng khoán phải thiết lập hệ thống hỏi thông tin khách hàng để đảm bảo khách hàng có thể hỏi thông tin tài khoản, hồ sơ ủy thác, hồ sơ giao dịch và các thông tin quan trọng khác liên quan đến việc nhận dịch vụ hoặc mua sản phẩm.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm bảo quản hợp lý các tài liệu mở tài khoản, hồ sơ ủy thác, hồ sơ giao dịch và tất cả các thông tin liên quan đến quản lý nội bộ và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Không ai có thể che giấu, giả mạo, thay đổi hoặc làm hỏng các tài liệu đó. Các thông tin nói trên sẽ được lưu giữ không ít hơn 20 năm.
Điều 138 Công ty chứng khoán theo quy định phải báo cáo các thông tin, tài liệu về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước. Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước có quyền yêu cầu công ty chứng khoán, cổ đông lớn và người kiểm soát thực tế cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan trong thời hạn quy định.
Thông tin, tài liệu do công ty chứng khoán và cổ đông lớn, kiểm soát viên thực tế báo cáo hoặc cung cấp cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước phải trung thực, chính xác và đầy đủ.
Điều 139 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước, khi xét thấy cần thiết, ủy thác cho công ty kế toán hoặc tổ chức thẩm định tài sản thực hiện kiểm toán hoặc thẩm định về tình trạng tài chính, kiểm soát nội bộ cũng như giá trị tài sản của công ty chứng khoán. Các biện pháp cụ thể sẽ do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng.
Điều 140 Trường hợp cơ cấu quản trị, quản lý tuân thủ hoặc các chỉ số kiểm soát rủi ro khác của công ty chứng khoán không đáp ứng quy định, cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước ra lệnh thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn. Trường hợp công ty chứng k các biện pháp sau đây trong các trường hợp khác nhau:
(1) Hạn chế hoạt động kinh doanh, ra lệnh đình chỉ một số hoạt động kinh doanh và ngừng chấp thuận bất kỳ hoạt động mới nào;
(2) Hạn chế việc chia cổ tức, hạn chế trả thù lao hoặc cung cấp lợi ích hoặc quyền lợi cho giám đốc, kiểm soát viên hoặc thành viên quản lý cấp cao của công ty;
(3) Hạn chế việc chuyển giao tài sản hoặc tạo ra các quyền khác đối với tài sản của mình;
(4) Ra lệnh thay thế giám đốc, người giám sát và thành viên của ban quản lý cấp cao hoặc hạn chế quyền của họ;
(5) Thu hồi các giấy phép liên quan;
(6) Xác định các giám đốc chịu trách nhiệm, giám sát viên hoặc thành viên của ban quản lý cấp cao là những người không phù hợp; và
(7) Ra lệnh cho các cổ đông có trách nhiệm chuyển nhượng quyền cổ phiếu của họ hoặc hạn chế các cổ đông có trách nhiệm thực hiện các quyền của cổ đông.
Sau khi thực hiện các biện pháp khắc phục, công ty chứng khoán phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước. Trường hợp công ty chứng khoán đáp ứng các yêu cầu về cơ cấu tổ chức quản trị, các chỉ số quản lý tuân thủ và kiểm soát rủi ro, cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước sẽ dỡ bỏ các biện pháp liên quan áp dụng theo quy định tại khoản trên trong vòng ba ngày sau khi kết thúc việc thanh tra chứng khoán. Công ty.
Điều 141 Trường hợp cổ đông của công ty chứng khoán góp vốn giả hoặc rút vốn trái pháp luật thì cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước ra lệnh cho cổ đông đó sửa chữa trong thời hạn và có quyền yêu cầu cổ đông chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phiếu của công ty chứng khoán. anh ấy nắm giữ.
Trước khi một cổ đông được quy định ở đoạn trên sửa chữa các hành vi bất hợp pháp của mình và chuyển giao quyền cổ phiếu của công ty chứng khoán mà anh ta nắm giữ theo các yêu cầu liên quan, cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước có thể hạn chế quyền của cổ đông.
Điều 142 Trường hợp Giám đốc, Kiểm soát viên, thành viên Ban lãnh đạo cấp cao của công ty chứng khoán không thực hiện trách nhiệm chuyên cần dẫn đến vi phạm nghiêm trọng pháp luật và các quy định hoặc rủi ro lớn đối với công ty chứng khoán thì cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước có quyền ra lệnh công ty chứng khoán thay người chịu trách nhiệm.
Điều 143 Trường hợp bất kỳ hoạt động bất hợp pháp hoặc rủi ro lớn nào của công ty chứng khoán gây nguy hiểm nghiêm trọng đến trật tự thị trường chứng khoán và gây thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu tư thì cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp quản lý như đình chỉ hoạt động kinh doanh để chấn chỉnh , chỉ định một tổ chức khác để ủy thác, hoặc tiếp quản, hoặc đóng cửa.
Điều 144 Trong thời gian công ty chứng khoán bị ra lệnh tạm ngừng hoạt động kinh doanh để chấn chỉnh, được chỉ định ủy thác, được tiếp quản, thanh lý theo quy định của pháp luật hoặc khi có rủi ro lớn xảy ra, Giám đốc có thể áp dụng các biện pháp sau. Kiểm soát viên, thành viên Ban lãnh đạo cấp cao và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp về công ty chứng khoán khi được cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước chấp thuận:
(1) Thông báo cho Cơ quan Quản lý Xuất nhập cảnh, theo luật, ngăn cản những người nói trên rời khỏi đất nước; và
(2) Yêu cầu cơ quan tư pháp ngăn cấm những người được nói đến chuyển giao tài sản của họ, hoặc định đoạt tài sản bằng các phương tiện khác, hoặc gắn các quyền khác về tài sản.
Chương IX Tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán
Điều 145 Tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán phải cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán tập trung cho giao dịch chứng khoán. Nó sẽ là một tổ chức phi lợi nhuận và được đăng ký hợp lệ để có tư cách pháp nhân.
Việc thành lập tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 146 Việc thành lập tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán phải tuân thủ các yêu cầu sau:
(1) Có vốn tự có không dưới 200 triệu NDT;
(2) Có địa điểm và các phương tiện cần thiết để cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán;
(3) Các yêu cầu khác của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Tên của tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán phải bao gồm các từ “đăng ký và bù trừ chứng khoán”.
Điều 147 Tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán thực hiện các chức năng sau:
(1) Thiết lập tài khoản chứng khoán và tài khoản thanh toán;
(2) Lưu ký và chuyển nhượng chứng khoán;
(3) Đăng ký sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán;
(4) Thanh toán và chuyển giao các giao dịch chứng khoán;
(5) Phân phối quyền và lợi ích chứng khoán trên cơ sở ủy thác của tổ chức phát hành;
(6) Dịch vụ hỏi đáp và thông tin liên quan đến các hoạt động kinh doanh nói trên; và
(7) Các doanh nghiệp khác được cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước chấp thuận.
Điều 148 Việc đăng ký và thanh toán chứng khoán giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán và trên các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác do Hội đồng Nhà nước phê duyệt được thực hiện theo phương thức hoạt động tập trung, thống nhất trên toàn quốc.
Việc đăng ký và thanh toán chứng khoán không thuộc quy định tại khoản trên có thể được ủy thác cho tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán và các tổ chức khác thực hiện việc đăng ký và thanh toán chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Điều 149 Tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán phải xây dựng các điều khoản liên kết và các quy tắc kinh doanh theo quy định của pháp luật và phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước. Người tham gia kinh doanh đăng ký và thanh toán chứng khoán phải tuân thủ các quy tắc kinh doanh do tổ chức đăng ký và thanh toán chứng khoán xây dựng.
Điều 150 Các chứng khoán giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc trên các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác được Hội đồng Nhà nước chấp thuận đều phải được lưu ký tại các tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán.
Tổ chức đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán không được chiếm đoạt chứng khoán của khách hàng.
Điều 151 Tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán phải cung cấp sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán và các tài liệu liên quan cho tổ chức phát hành chứng khoán.
Theo kết quả đăng ký và thanh toán chứng khoán, tổ chức đăng ký và thanh toán chứng khoán xác nhận việc người sở hữu chứng khoán nắm giữ chứng khoán có liên quan và cung cấp tài liệu đăng ký của người sở hữu chứng khoán.
Tổ chức đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán phải bảo đảm tính trung thực, chính xác và đầy đủ của sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán và hồ sơ chuyển nhượng, đồng thời không được che giấu, giả mạo, thay đổi hoặc làm hư hỏng bất kỳ tài liệu nào nêu trên.
Điều 152 Tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán phải thực hiện các biện pháp sau đây để bảo đảm hoạt động kinh doanh bình thường của mình:
(1) Có thiết bị cần thiết để cung cấp dịch vụ và hoàn thiện các biện pháp bảo vệ dữ liệu;
(2) Đã thiết lập hệ thống quản lý hoàn chỉnh về vận hành, tài chính và bảo vệ an ninh; và
(3) Đã thiết lập hệ thống kiểm soát rủi ro hoàn chỉnh.
Điều 153 Tổ chức đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán phải bảo quản tốt các chứng từ gốc cũng như các tài liệu, tài liệu liên quan về đăng ký, lưu ký và thanh toán. Thời gian lưu giữ không ít hơn 20 năm.
Điều 154 Tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán phải thành lập quỹ rủi ro bù trừ chứng khoán để thanh toán trước hoặc bù đắp bất kỳ tổn thất nào của tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán do giao hàng không hợp lệ, trục trặc kỹ thuật, lỗi vận hành hoặc bất khả kháng.
Quỹ rủi ro bù trừ chứng khoán được trích từ thu nhập kinh doanh và tiền thu được của tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán, đồng thời có thể do người tham gia thanh toán đóng góp theo tỷ lệ nhất định trên tổng khối lượng giao dịch chứng khoán của họ.
Các biện pháp huy động và quản lý quỹ bù trừ rủi ro chứng khoán do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước phối hợp với Vụ Tài chính của Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Điều 155 Quỹ bù trừ rủi ro chứng khoán được gửi vào một tài khoản đặc biệt của một ngân hàng được chỉ định và được quản lý riêng biệt.
Sau khi tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán thực hiện việc bồi thường bằng cách sử dụng quỹ bù trừ rủi ro chứng khoán, tổ chức này phải thu hồi tiền bồi thường từ những người có trách nhiệm liên quan.
Điều 156 Đơn đề nghị giải thể tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 157 Nhà đầu tư ủy thác cho công ty chứng khoán thực hiện giao dịch chứng khoán phải thông qua công ty chứng khoán để mở tài khoản chứng khoán tại tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán. Tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán mở tài khoản chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định.
Nhà đầu tư đăng ký mở tài khoản phải xuất trình bằng chứng nhận dạng hợp pháp với tư cách là công dân của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, hoặc với tư cách là pháp nhân hoặc quan hệ đối tác của họ, trừ khi Nhà nước có quy định khác.
Điều 158 Trường hợp tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán cung cấp dịch vụ thanh toán chứng khoán với tư cách là đối tác trung tâm, thì tổ chức đó sẽ là đối tác thanh toán bù trừ tập trung của những người tham gia thanh toán, thực hiện thanh toán ròng và cung cấp bảo đảm thực hiện tập trung cho giao dịch chứng khoán.
Khi thực hiện thanh toán ròng cho giao dịch chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán phải yêu cầu người tham gia bù trừ có liên quan giao đủ số lượng chứng khoán và tiền và cung cấp tài sản đảm bảo giao hàng theo nguyên tắc giao hàng đi đôi với thanh toán.
Trước khi việc giao hàng được kết thúc, không ai được sử dụng chứng khoán, quỹ và tài sản thế chấp liên quan đến việc giao hàng.
Trường hợp người tham gia thanh toán không thực hiện nghĩa vụ giao hàng đúng hạn, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán có quyền định đoạt tài sản quy định tại khoản trên theo quy tắc kinh doanh.
Điều 159 Các quỹ thanh toán và chứng khoán do tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán thu thập theo quy tắc kinh doanh sẽ được gửi vào một tài khoản đặc biệt để thanh toán và giao nhận và chỉ được sử dụng để thanh toán và cung cấp các giao dịch chứng khoán đã giao kết theo quy tắc kinh doanh. và sẽ không bị cưỡng chế bắt buộc.
Chương X Các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán
Điều 160 Các công ty kế toán, công ty luật và các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán khác tham gia vào các dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, thẩm định tài sản, xếp hạng tín nhiệm, tư vấn tài chính và hệ thống công nghệ thông tin phải siêng năng, nghiêm túc và cung cấp dịch vụ cho các giao dịch chứng khoán và các hoạt động liên quan theo quy định các quy tắc kinh doanh có liên quan.
Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán phải chịu sự kiểm tra và chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước. Nếu không có sự kiểm tra và phê duyệt, không ai được cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán và các hoạt động liên quan khác. Người có ý định tham gia vào bất kỳ dịch vụ giao dịch chứng khoán nào khác phải nộp hồ sơ vấn đề này lên cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và các cơ quan hữu quan thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 161 Tổ chức tư vấn đầu tư và người hành nghề kinh doanh dịch vụ giao dịch chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:
(1) Tham gia đầu tư chứng khoán với tư cách là đại lý cho khách hàng của mình;
(2) Thỏa thuận với khách hàng về việc chia lãi hoặc lỗ của việc đầu tư chứng khoán;
(3) Mua hoặc bán chứng khoán mà tổ chức tư vấn đầu tư cung cấp dịch vụ; hoặc
(4) Các hành vi khác mà pháp luật và quy định hành chính nghiêm cấm.
Trường hợp bất kỳ hành vi nào nêu trong khoản trên gây thiệt hại cho nhà đầu tư thì bên có trách nhiệm phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Điều 162 Tổ chức dịch vụ chứng khoán có trách nhiệm bảo quản tốt hồ sơ ủy thác của khách hàng, tài liệu kiểm tra, xác minh, giấy tờ công việc cũng như các thông tin, tài liệu liên quan đến kiểm soát chất lượng, quản lý nội bộ và hoạt động kinh doanh. Không ai được tiết lộ, che giấu, giả mạo, thay đổi hoặc làm hỏng thông tin và tài liệu đó. Các thông tin và tài liệu nêu trên phải được lưu giữ không ít hơn 10 năm kể từ ngày ký kết ủy thác.
Điều 163 Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán lập và phát hành bất kỳ báo cáo kiểm toán và báo cáo đảm bảo nào khác, báo cáo thẩm định tài sản, báo cáo tư vấn tài chính, báo cáo xếp hạng tín nhiệm hoặc ý kiến ​​pháp lý cho mục đích phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán thì phải thực hiện một cách thận trọng. siêng năng và có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính trung thực, chính xác, đầy đủ của nội dung tài liệu sẽ làm căn cứ. Trường hợp có bất kỳ hồ sơ sai lệch, trình bày sai lệch hoặc thiếu sót lớn trong các tài liệu mà tổ chức đã chuẩn bị hoặc ban hành và gây ra tổn thất cho người khác, tổ chức phải chịu trách nhiệm chung và liên đới với bên ủy thác, trừ khi tổ chức đó có thể chứng minh rằng nó không có lỗi.
Chương XI Hiệp hội chứng khoán
Điều 164 Hiệp hội chứng khoán là một tổ chức tự quản của ngành chứng khoán và là một tổ chức xã hội pháp nhân.
Công ty chứng khoán tham gia hiệp hội chứng khoán.
Thẩm quyền của hiệp hội chứng khoán là đại hội bao gồm tất cả các thành viên của hiệp hội.
Điều 165 Các điều khoản của hiệp hội chứng khoán sẽ do đại hội thành lập và được lưu hồ sơ với cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Điều 166 Hiệp hội chứng khoán thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Giáo dục và tổ chức cho các thành viên và người hành nghề của họ tuân thủ luật chứng khoán và các quy định hành chính, tổ chức xây dựng tính liêm chính của ngành chứng khoán và đôn đốc ngành chứng khoán thực hiện các trách nhiệm xã hội của mình;
(2) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên và báo cáo đề xuất, yêu cầu của thành viên với cơ quan quản lý chứng khoán;
(3) Đôn đốc các thành viên thực hiện các hoạt động giáo dục, bảo vệ nhà đầu tư nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
(4) Xây dựng và thực hiện các quy tắc tự quản của ngành chứng khoán, giám sát, kiểm tra hành vi của các thành viên, người hành nghề và xử lý kỷ luật hoặc các biện pháp tự điều chỉnh khác theo quy định đối với hành vi vi phạm pháp luật, quy định hành chính, -các quy tắc quản lý hoặc các điều khoản của hiệp hội;
(5) Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ ngành chứng khoán và tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho người hành nghề;
(6) Tổ chức cho hội viên nghiên cứu về tình hình phát triển, hoạt động và các vấn đề khác của ngành chứng khoán, thu thập và công bố thông tin liên quan đến chứng khoán, cung cấp dịch vụ thành viên, tổ chức trao đổi ngành và hướng dẫn đổi mới và phát triển ngành;
(7) Hòa giải các tranh chấp liên quan đến chứng khoán phát sinh giữa các thành viên hoặc giữa thành viên với khách hàng của họ; và
(8) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của các điều khoản của hiệp hội.
Điều 167 Hiệp hội chứng khoán sẽ thành lập một hội đồng. Các thành viên của hội đồng sẽ được bầu theo quy định của các điều khoản của hiệp hội.
Chương XII Cơ quan quản lý chứng khoán
Điều 168 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước giám sát, điều hành thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật, duy trì tính công khai, công bằng và bình đẳng của thị trường chứng khoán, đề phòng rủi ro có hệ thống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và phát huy tính lành mạnh. sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Điều 169 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ sau đây trong quá trình giám sát và điều hành thị trường chứng khoán:
(1) Xây dựng nội quy, quy chế giám sát, điều hành thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và thực hiện thẩm tra, phê duyệt, phê duyệt, đăng ký và xử lý thủ tục hồ sơ theo quy định của pháp luật;
(2) Thực hiện giám sát, điều hành việc phát hành, niêm yết, giao dịch, đăng ký, lưu ký, thanh toán chứng khoán theo quy định của pháp luật;
(3) Theo quy định của pháp luật, giám sát và điều hành các hoạt động liên quan đến chứng khoán của tổ chức phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức dịch vụ chứng khoán, trang giao dịch chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán;
(4) Xây dựng quy tắc ứng xử cho người hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện quy tắc;
(5) Thực hiện giám sát, kiểm tra việc công bố thông tin về phát hành, niêm yết và giao dịch chứng khoán;
(6) Hướng dẫn, giám sát hoạt động tự quản của Hiệp hội chứng khoán theo quy định của pháp luật;
(7) Giám sát, phòng ngừa và xử lý rủi ro trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
(8) Giáo dục nhà đầu tư theo quy định của pháp luật;
(9) Điều tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán theo quy định của pháp luật; và
(10) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và các quy định hành chính.
Điều 170 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và có quyền thực hiện các biện pháp sau:
(1) Kiểm tra tại chỗ đối với tổ chức phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức dịch vụ chứng khoán, địa điểm giao dịch chứng khoán, tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán;
(2) Vào địa điểm nghi ngờ có hành vi vi phạm pháp luật để điều tra, thu thập chứng cứ;
(3) Hỏi các bên liên quan và các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ án đang được điều tra và yêu cầu họ giải trình về những vấn đề liên quan đến vụ việc đang được điều tra; hoặc yêu cầu họ nộp các tài liệu, tư liệu liên quan đến vụ án đang được điều tra theo cách thức quy định;
(4) Kiểm tra và sao chép các tài liệu, tư liệu như đăng ký quyền sở hữu tài sản và các hồ sơ liên lạc liên quan đến vụ án đang được điều tra;
(5) Kiểm tra, sao chụp hồ sơ giao dịch chứng khoán, hồ sơ chuyển nhượng, báo cáo tài chính cũng như các tài liệu, tài liệu liên quan khác của các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc đang bị điều tra; niêm phong, thu giữ tài liệu, tài liệu có khả năng bị chuyển giao, cất giấu, hư hỏng;
(6) Hỏi thông tin về tài khoản môi giới, tài khoản chứng khoán, tài khoản ngân hàng cũng như các tài khoản khác có chức năng thanh toán, lưu ký, quyết toán của các bên liên quan và các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ án đang được điều tra, đồng thời sao chép các tài khoản có liên quan. tài liệu và vật liệu. Trường hợp có bằng chứng cho thấy tài sản liên quan đến vụ án như các quỹ và chứng khoán bất hợp pháp đã hoặc có thể được chuyển nhượng hoặc che giấu, hoặc bằng chứng quan trọng đã bị che giấu, giả mạo hoặc bị hư hỏng, tài sản hoặc bằng chứng đó có thể bị phong tỏa hoặc niêm phong trong một thời gian. trong thời hạn sáu tháng sau khi được sự chấp thuận của Hiệu trưởng cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước hoặc những người có trách nhiệm khác với sự ủy quyền của người được ủy quyền. Trường hợp cần gia hạn vì lý do đặc biệt thì mỗi lần gia hạn không quá ba tháng và thời gian phong tỏa, niêm phong tài sản tối đa không quá hai năm;
(7) Trong cuộc điều tra về hành vi vi phạm nghiêm trọng luật chứng khoán như thao túng thị trường chứng khoán hoặc giao dịch nội gián, khi được sự chấp thuận của người đứng đầu cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước hoặc những người có trách nhiệm khác với sự ủy quyền của người ủy quyền, hạn chế có thể được áp dụng đối với các giao dịch chứng khoán của bên bị điều tra, thời hạn hạn chế không quá ba tháng; và thời hạn đó có thể được kéo dài thêm ba tháng nếu vụ việc phức tạp;
(8) Thông báo cho Cơ quan Quản lý Xuất nhập cảnh để ngăn chặn những người bị nghi ngờ vi phạm pháp luật, những người phụ trách các đơn vị bị nghi ngờ vi phạm pháp luật và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp rời khỏi đất nước.
Để kiểm soát rủi ro thị trường chứng khoán và duy trì trật tự thị trường, cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước có thể thực hiện các biện pháp như ra lệnh thực hiện các biện pháp khắc phục, đàm phán theo quy định và áp dụng các cảnh báo.
Điều 171 Trong quá trình cơ quan quản lý chứng khoán của Hội đồng Nhà nước điều tra một tổ chức hoặc cá nhân bị nghi ngờ vi phạm pháp luật chứng khoán, bên bị điều tra gửi đơn bằng văn bản đến cơ quan quản lý chứng khoán của Hội đồng Nhà nước để cam kết khắc phục. cáo buộc vi phạm, bồi thường thiệt hại cho các nhà đầu tư có liên quan và loại bỏ thiệt hại hoặc ảnh hưởng bất lợi trong thời hạn do cơ quan quản lý chứng khoán của Hội đồng Nhà nước xác định, cơ quan quản lý chứng khoán của Hội đồng nhà nước có quyền quyết định đình chỉ điều tra. Trong trường hợp bên bị điều tra đã thực hiện cam kết của mình, cơ quan quản lý chứng khoán của Hội đồng Nhà nước có thể quyết định chấm dứt điều tra. Nếu bên bị điều tra không thực hiện cam kết của mình hoặc thuộc các trường hợp khác do Hội đồng Nhà nước quy định, thì cuộc điều tra sẽ được tiếp tục. Các biện pháp cụ thể để đạt được mục đích này sẽ do Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Trường hợp Cục quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước quyết định đình chỉ, chấm dứt điều tra thì phải công khai các thông tin liên quan theo quy định.
Điều 172 Đối với việc thực hiện nhiệm vụ giám sát, thanh tra, điều tra của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước theo quy định của pháp luật, số lượng người thực hiện việc giám sát, thanh tra, điều tra không ít hơn hai người. Các nhân viên phải xuất trình chứng chỉ hợp pháp của họ và thông báo giám sát, kiểm tra hoặc điều tra hoặc các tài liệu thực thi khác. Trường hợp số lượng nhân sự thực hiện giám sát, thanh tra, điều tra ít hơn hai người hoặc nhân sự không xuất trình được chứng chỉ hợp pháp hoặc thông báo giám sát, thanh tra, điều tra hoặc các văn bản cưỡng chế khác thì tổ chức, cá nhân bị thanh tra, điều tra có quyền. để từ chối việc kiểm tra hoặc điều tra.
Điều 173 Khi cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân bị thanh tra, điều tra phải hợp tác, cung cấp các tài liệu, tư liệu liên quan một cách trung thực và không được từ chối, cản trở việc điều tra, che giấu có liên quan. sự thật.
Điều 174 Các quy định, quy chế và hệ thống giám sát, quản lý do cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước xây dựng phải được công bố theo quy định của pháp luật.
Quyết định xử phạt của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán trên cơ sở kết quả điều tra sẽ được công khai.
Điều 175 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước sẽ thiết lập một cơ chế chia sẻ thông tin để giám sát và điều hành phối hợp với các cơ quan quản lý và giám sát tài chính khác thuộc Hội đồng Nhà nước.
Trường hợp cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật thì các bộ phận liên quan có trách nhiệm phối hợp.
Điều 176 Bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào đều có quyền báo cáo mọi vi phạm bị cáo buộc đối với các quy định và luật chứng khoán cho cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước.
Trường hợp đã xác minh được manh mối của các cáo buộc vi phạm lớn pháp luật hoặc các quy định được báo cáo bằng tên thật thì cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước sẽ khen thưởng người cung cấp thông tin theo quy định.
Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước phải giữ bí mật danh tính của người cung cấp thông tin.
Điều 177 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước có thể thiết lập các cơ chế hợp tác giám sát và điều hành với các cơ quan quản lý chứng khoán của các quốc gia hoặc khu vực khác nhằm thực hiện giám sát và điều hành xuyên biên giới.
Các cơ quan quản lý chứng khoán của các quốc gia hoặc khu vực khác sẽ không trực tiếp thực hiện việc điều tra và thu thập bằng chứng trong lãnh thổ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nếu không được sự đồng ý của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước và các cơ quan hữu quan thuộc Hội đồng Nhà nước, không tổ chức, cá nhân nào được cung cấp tài liệu, tư liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán cho các quốc gia hoặc khu vực khác mà không được phép.
Điều 178 Trường hợp cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo luật định, phát hiện vi phạm pháp luật về chứng khoán có thể cấu thành tội phạm thì chuyển vụ việc sang cơ quan xét xử theo pháp luật. Trường hợp phát hiện có nghi vấn vi phạm pháp luật hoặc phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn thì chuyển sang cơ quan giám sát theo quy định của pháp luật.
Điều 179.Các chức năng của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước phải tận tụy với nhiệm vụ của mình, hành động một cách công bằng và trung thực theo pháp luật và không được lợi dụng chức vụ của mình để trục lợi hoặc tiết lộ bất kỳ bí mật thương mại nào của các đơn vị có liên quan hoặc những cá nhân đã được hiểu biết của họ.
Các chức năng của cơ quan quản lý chứng khoán của Hội đồng Nhà nước, trong nhiệm kỳ của họ hoặc trong thời hạn do Luật Công chức của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định sau khi rời nhiệm sở, sẽ không được giữ một chức vụ nào trong doanh nghiệp hoặc lợi nhuận khác - tổ chức sản xuất có quan hệ trực tiếp với công việc ban đầu của họ và không được tham gia vào các hoạt động thu lợi nhuận có quan hệ trực tiếp với công việc ban đầu của họ.
Chương XIII Trách nhiệm pháp lý
Điều 180 Trường hợp công ty vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này, phát hành công khai chứng khoán mà không được phép hoặc dưới hình thức trá hình, thì công ty đó phải ngừng phát hành, trả lại số vốn huy động được và lãi tiền gửi ngân hàng. lãi suất cùng kỳ hạn và bị phạt tiền không dưới 5% nhưng không quá 50% số tiền huy động trái phép. Bất kỳ công ty nào được thành lập thông qua việc chào bán chứng khoán ra công chúng mà không được phép hoặc dưới hình thức trá hình sẽ bị cấm bởi cơ quan hoặc bộ phận thực hiện nhiệm vụ giám sát và điều hành theo pháp luật phối hợp với chính quyền nhân dân địa phương ở cấp quận hoặc cao hơn. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT.
Điều 181 Trường hợp tổ chức phát hành che giấu những tình tiết quan trọng hoặc bịa đặt những nội dung sai sự thật lớn trong hồ sơ phát hành chứng khoán đã công bố thì bị phạt tiền không dưới 2 triệu NDT nhưng không quá 20 triệu NDT nếu chứng khoán chưa được phát hành, hoặc Phạt tiền không dưới 10% nhưng không quá 100% số tiền huy động trái phép nếu chứng khoán đã được phát hành. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị phạt tiền không dưới 1 triệu NDT nhưng không quá 10 triệu NDT.
Trường hợp cổ đông kiểm soát hoặc kiểm soát viên thực sự của tổ chức phát hành tổ chức hoặc hướng dẫn người khác thực hiện bất kỳ hành vi trái pháp luật nào quy định tại khoản trên, số lợi bất hợp pháp sẽ bị tịch thu và phạt tiền không dưới 10% nhưng không quá 100%. lợi nhuận bất hợp pháp sẽ bị áp đặt. Nếu không có số tiền thu lợi bất hợp pháp hoặc số tiền thu lợi bất hợp pháp dưới 20 triệu NDT thì sẽ bị phạt tiền không dưới 2 triệu NDT nhưng không quá 20 triệu NDT. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị phạt tiền không dưới 1 triệu NDT nhưng không quá 10 triệu NDT.
Điều 182 Trong trường hợp nhà tài trợ đưa ra thư tài trợ có ghi sai, trình bày sai lệch hoặc thiếu sót lớn, hoặc không thực hiện các nhiệm vụ theo luật định khác, nhà tài trợ sẽ được yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục và bị cảnh cáo. Thu nhập kinh doanh của nhà tài trợ sẽ bị tịch thu và phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu nhập kinh doanh. Nếu không có thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ kinh doanh dưới 1 triệu NDT sẽ bị phạt tiền không dưới 1 triệu NDT nhưng không quá 10 triệu NDT. Nếu các trường hợp nghiêm trọng, giấy phép của nhà tài trợ sẽ đồng thời bị đình chỉ hoặc thu hồi. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT.
Điều 183 Trường hợp công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành hoặc bán chứng khoán phát hành ra công chúng mà không được phép hoặc dưới hình thức trá hình, thì công ty chứng khoán phải chấm dứt việc bảo lãnh phát hành hoặc bán chứng khoán. Thu lợi bất chính, bị phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không thu lợi bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 1 triệu NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 1 triệu NDT nhưng không quá 10 triệu NDT. Nếu các trường hợp nghiêm trọng, giấy phép liên quan sẽ bị đình chỉ hoặc thu hồi đồng thời. Trường hợp nhà đầu tư bị thiệt hại, công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường một số và liên đới với tổ chức phát hành. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT.
Điều 184 Trường hợp công ty chứng khoán hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán vi phạm quy định tại Điều 29 thì bị xử lý vi phạm và bị cảnh cáo. Tiền thu lợi bất hợp pháp sẽ bị tịch thu và đồng thời có thể bị phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Nếu trường hợp nghiêm trọng, các giấy phép kinh doanh liên quan sẽ bị đình chỉ hoặc thu hồi. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và đồng thời có thể bị phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT. Nếu các trường hợp nghiêm trọng, phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT sẽ được đồng thời áp dụng.
Điều 185 Trường hợp tổ chức phát hành vi phạm các quy định tại Điều 14 hoặc Điều 15, thay đổi mục đích của số tiền huy động được thông qua chào bán chứng khoán ra công chúng mà không được phép, thì tổ chức phát hành đó sẽ phải thực hiện các biện pháp khắc phục và bị phạt tiền không dưới RMB. 500,000 nhưng không quá 5 triệu RMB. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 100,000 NDT nhưng không quá 1 triệu NDT.
Trường hợp cổ đông kiểm soát hoặc người kiểm soát thực tế của tổ chức phát hành thực hiện hoặc tổ chức hoặc hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi bất hợp pháp quy định tại khoản trên, sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. sẽ được áp đặt. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị phạt tiền không dưới 100,000 NDT nhưng không quá 1 triệu NDT.
Điều 186 Trường hợp người nào chuyển nhượng chứng khoán trong thời hạn hạn chế vi phạm quy định tại Điều 36 của Luật này hoặc chuyển nhượng cổ phiếu vi phạm quy định của pháp luật, quy định hành chính hoặc quy định của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước, người đó sẽ bị ra lệnh thực hiện các biện pháp khắc phục và được cảnh báo. Tiền thu lợi bất hợp pháp sẽ bị tịch thu và phạt tiền không quá giá trị của chứng khoán.
Điều 187 Trường hợp bất kỳ ai bị pháp luật và các quy định hành chính cấm tham gia giao dịch chứng khoán trực tiếp hoặc dưới danh nghĩa hoặc nhân danh người khác nắm giữ hoặc mua, bán cổ phiếu hoặc các chứng khoán khác có tính chất vốn chủ sở hữu vi phạm các quy định của Điều 40 của Luật này, người đó sẽ được lệnh xử lý các cổ phiếu hoặc chứng khoán nắm giữ bất hợp pháp nói trên theo quy định của pháp luật. Thu lợi bất hợp pháp sẽ bị tịch thu và phạt tiền không quá giá trị tương đương của chứng khoán đã mua hoặc bán. Trường hợp cơ quan chức năng có hành vi nêu trên cũng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 188 Trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán và người hành nghề mua, bán chứng khoán vi phạm quy định tại Điều 42 của Luật này, tổ chức dịch vụ chứng khoán và người hành nghề của tổ chức đó sẽ bị ra lệnh xử lý chứng khoán nắm giữ bất hợp pháp theo quy định của pháp luật. Tiền thu lợi bất hợp pháp sẽ bị tịch thu và phạt tiền không quá giá trị chứng khoán mua hoặc bán.
Điều 189 Trường hợp bất kỳ giám đốc, kiểm soát viên hoặc thành viên quản lý cấp cao của công ty niêm yết hoặc công ty có cổ phiếu được giao dịch trên các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác được Hội đồng Nhà nước chấp thuận, hoặc cổ đông nắm giữ từ 5% cổ phần trở lên của công ty nói trên mua, bán cổ phần hoặc chứng khoán khác có tính chất là vốn chủ sở hữu của công ty vi phạm quy định tại Điều 44 của Luật này, thì bị phạt cảnh cáo và phạt tiền không dưới 100,000 NDT nhưng không quá 1 triệu nhân dân tệ.
Điều 190 Trong trường hợp bất kỳ ai thực hiện giao dịch theo chương trình và ảnh hưởng đến an ninh hệ thống hoặc trật tự giao dịch bình thường của một sở giao dịch chứng khoán vi phạm các quy định tại Điều 45 của Luật này, người đó sẽ phải thực hiện các biện pháp khắc phục và bị phạt tiền không dưới RMB. 500,000 nhưng không quá 5 triệu RMB. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 100,000 NDT nhưng không quá 1 triệu NDT.
Điều 191 Trong trường hợp người nội bộ hoặc người có được thông tin nội bộ thông qua các phương tiện bất hợp pháp tham gia vào giao dịch nội gián vi phạm các quy định tại Điều 53 của Luật này, người đó sẽ bị ra lệnh xử lý chứng khoán nắm giữ bất hợp pháp theo pháp luật, và Thu lợi bất chính bị tịch thu và phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không có thu lợi bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 500 NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 000 NDT nhưng không quá 500,000 triệu NDT. Trường hợp tổ chức tham gia giao dịch nội gián, người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 5 NDT nhưng không quá 200,000 triệu NDT. Bất kỳ hoạt động nào của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước tham gia vào giao dịch nội gián sẽ bị trừng phạt nghiêm khắc.
Tổ chức hoặc cá nhân tham gia giao dịch bằng cách lợi dụng thông tin không được tiết lộ vi phạm quy định tại Điều 54 của Luật này sẽ bị trừng phạt theo quy định tại khoản trên.
Điều 192 Trường hợp người nào thao túng thị trường chứng khoán vi phạm Điều 55 của Luật này thì bị xử lý chứng khoán nắm giữ trái pháp luật theo quy định của pháp luật. Thu lợi bất chính, bị phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không thu lợi bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 1 triệu NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 1 triệu NDT nhưng không quá 10 triệu NDT. Trường hợp tổ chức thao túng thị trường chứng khoán, người phụ trách trực tiếp và người chịu trách nhiệm trực tiếp khác cũng bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT.
Điều 193 Trường hợp bất kỳ ai gây rối loạn thị trường chứng khoán bằng cách bịa đặt hoặc phổ biến thông tin sai lệch hoặc thông tin sai lệch vi phạm quy định tại khoản 56 hoặc khoản 200,000 Điều 200,000 của Luật này, thì số tiền thu lợi bất hợp pháp sẽ bị tịch thu và phạt tiền không dưới một thời gian nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất hợp pháp sẽ được áp dụng. Trường hợp không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 2 NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới XNUMX NDT nhưng không quá XNUMX triệu NDT.
Người nào trình bày sai sự thật hoặc cung cấp thông tin sai lệch trong hoạt động giao dịch chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 56 Điều 200,000 của Luật này, người đó sẽ bị áp dụng các biện pháp khắc phục và bị phạt tiền không dưới 2 NDT nhưng không hơn XNUMX triệu RMB. Trường hợp cơ quan chức năng có hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ quan truyền thông hoặc nhân viên của họ tham gia đưa tin về thị trường chứng khoán thực hiện các giao dịch chứng khoán trái với nghĩa vụ của họ, vi phạm quy định tại khoản 56 Điều XNUMX của Luật này, thì số tiền thu lợi bất hợp pháp sẽ bị tịch thu và không bị phạt tiền. nhiều hơn giá trị của chứng khoán giao dịch sẽ được áp đặt.
Điều 194 Trường hợp công ty chứng khoán và người hành nghề thực hiện bất kỳ hành vi nào gây tổn hại đến lợi ích của khách hàng vi phạm quy định tại Điều 57 của Luật này, thì công ty và người hành nghề của công ty đó sẽ bị phạt cảnh cáo. Thu lợi bất chính, bị phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 100,000 NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 100,000 NDT nhưng không quá 1 triệu NDT. Nếu các trường hợp nghiêm trọng, giấy phép liên quan sẽ bị đình chỉ hoặc thu hồi.
Điều 195 Trường hợp người nào mượn tài khoản chứng khoán của chính mình hoặc mượn tài khoản chứng khoán của người khác để thực hiện giao dịch chứng khoán vi phạm quy định tại Điều 58 của Luật này thì sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục, phạt cảnh cáo, có thể bị xử lý vi phạm quy định tại Điều 500,000 của Luật này. tiền phạt không quá XNUMX NDT.
Điều 196 Trường hợp bên mua không thực hiện nghĩa vụ thông báo mua lại công ty niêm yết và chào mua công khai theo quy định của Luật này thì phải thực hiện các biện pháp khắc phục, cảnh cáo và phạt tiền không thấp hơn hơn 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT.
Người bị thâu tóm hoặc (các) cổ đông kiểm soát hoặc người kiểm soát thực tế lợi dụng việc mua lại công ty niêm yết gây thiệt hại cho công ty mục tiêu và cổ đông của công ty đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 197 Trường hợp một bên bị ràng buộc bởi nghĩa vụ công bố thông tin không nộp các báo cáo liên quan hoặc không thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của Luật này, bên đó sẽ phải thực hiện các biện pháp khắc phục, cảnh cáo và phạt tiền không thấp hơn hơn 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT. Trường hợp cổ đông kiểm soát hoặc kiểm soát viên thực sự của tổ chức phát hành tổ chức hoặc hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi trái pháp luật nêu trên hoặc dẫn đến tình trạng này do che giấu sự việc liên quan thì cổ đông kiểm soát hoặc kiểm soát viên thực tế sẽ bị phạt tiền không dưới RMB. 500,000 nhưng không quá 5 triệu RMB. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT.
Trong trường hợp các báo cáo được đệ trình hoặc thông tin được tiết lộ bởi một bên bị ràng buộc bởi nghĩa vụ tiết lộ có ghi sai, trình bày sai lệch hoặc thiếu sót lớn, bên đó sẽ được lệnh thực hiện các biện pháp khắc phục, cảnh cáo và phạt tiền không dưới 1 triệu RMB nhưng không hơn 10 triệu RMB. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Trường hợp cổ đông kiểm soát hoặc kiểm soát viên thực sự của tổ chức phát hành tổ chức hoặc hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi trái pháp luật nêu trên hoặc dẫn đến tình trạng này do che giấu sự việc liên quan thì cổ đông kiểm soát hoặc kiểm soát viên thực tế sẽ bị phạt tiền không thấp hơn RMB. 1 triệu nhưng không quá 10 triệu RMB. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT.
Điều 198 Trường hợp công ty chứng khoán không thực hiện nghĩa vụ liên quan đến quản lý sự phù hợp của nhà đầu tư, vi phạm quy định tại Điều 88 của Luật này hoặc không thực hiện theo quy định thì phải có biện pháp khắc phục, cảnh cáo và phạt tiền không dưới 100,000 NDT nhưng không quá 1 triệu NDT. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không quá 200,000 NDT.
Điều 199 Bất kỳ ai tham gia vào việc chào mời ủy quyền vi phạm các quy định của Điều 90 sẽ bị ra lệnh thực hiện các biện pháp khắc phục, cảnh cáo và có thể bị phạt tiền không quá 500,000 NDT.
Điều 200 Mọi địa điểm giao dịch chứng khoán được thành lập bất hợp pháp sẽ bị chính quyền nhân dân cấp quận trở lên cấm. Thu lợi bất chính, bị phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 1 triệu NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 1 triệu NDT nhưng không quá 10 triệu NDT. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT.
Trường hợp sở giao dịch chứng khoán cho phép bất kỳ người không phải là thành viên nào tham gia trực tiếp vào giao dịch chứng khoán tập trung vi phạm quy định tại Điều 105 của Luật này, sở giao dịch chứng khoán sẽ bị ra lệnh thực hiện các biện pháp khắc phục và đồng thời có thể bị phạt tiền không quá 500,000 NDT. .
Điều 201 Trường hợp công ty chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 107 Điều 50,000 của Luật này mà không xác minh được thông tin nhận dạng nhà đầu tư cung cấp để mở tài khoản thì công ty chứng khoán phải thực hiện các biện pháp khắc phục, cảnh cáo và phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 100,000 NDT. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không quá XNUMX NDT.
Trường hợp công ty chứng khoán cung cấp tài khoản của nhà đầu tư cho người khác sử dụng vi phạm quy định tại khoản 107 Điều 100,000 của Luật này thì bị buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục, phạt cảnh cáo và phạt tiền không dưới 1 NDT. nhưng không quá 200,000 triệu RMB. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không quá XNUMX NDT.
Điều 202 Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 118, khoản 120 và khoản 1 Điều 1 của Luật này, thành lập công ty chứng khoán mà không được ủy quyền, tham gia kinh doanh chứng khoán bất hợp pháp hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán trong tên công ty chứng khoán mà không được chấp thuận thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện các biện pháp khắc phục. Thu lợi bất hợp pháp bị tịch thu và phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 10 triệu NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 200,000 triệu NDT nhưng không quá 2 triệu NDT. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới XNUMX NDT nhưng không quá XNUMX triệu NDT. Công ty chứng khoán được thành lập không được ủy quyền sẽ bị cơ quan quản lý về chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước cấm.
Trường hợp công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, cho vay chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 120 Điều 200,000 của Luật này thì bị tịch thu số tiền thu lợi bất hợp pháp và phạt tiền không quá giá trị quỹ, chứng khoán có liên quan. áp đặt. Nếu trường hợp nghiêm trọng, công ty sẽ bị cấm cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ và cho vay chứng khoán trong một thời gian nhất định. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 2 NDT nhưng không quá XNUMX triệu NDT.
Điều 203 Trong trường hợp pháp nhân gian dối việc chấp thuận thành lập công ty chứng khoán hoặc các giấy phép kinh doanh có liên quan hoặc chấp thuận thay đổi các vấn đề lớn bằng cách nộp các tài liệu chứng minh sai hoặc bằng các phương thức gian dối khác, thì giấy phép kinh doanh hoặc sự chấp thuận đã đạt được sẽ bị thu hồi và phạt tiền không dưới 1 triệu NDT nhưng không quá 10 triệu NDT sẽ bị phạt. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT.
Điều 204 Trường hợp công ty chứng khoán vi phạm quy định tại Điều 122 của Luật này, thay đổi phạm vi kinh doanh chứng khoán hoặc thay đổi cổ đông lớn, người kiểm soát thực tế của công ty, sáp nhập, chia tách, tạm ngừng kinh doanh, giải thể, phá sản công ty mà không được ủy quyền, nó sẽ được lệnh thực hiện các biện pháp khắc phục và bị cảnh cáo. Thu lợi bất hợp pháp bị tịch thu và phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 500,000 NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Nếu trường hợp nghiêm trọng, giấy phép kinh doanh có liên quan sẽ đồng thời bị thu hồi. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo, đồng thời có thể bị phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT.
Điều 205 Trường hợp công ty chứng khoán cung cấp tài chính hoặc bảo lãnh cho cổ đông hoặc công ty liên kết của họ vi phạm quy định tại khoản 123 Điều 500,000 của Luật này, thì công ty chứng khoán phải thực hiện các biện pháp khắc phục, cảnh cáo và phạt tiền. dưới 5 NDT nhưng không quá 100,000 triệu NDT. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 1 NDT nhưng không quá XNUMX triệu NDT. Trường hợp cổ đông có lỗi, cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước có thể hạn chế quyền của cổ đông trước khi họ có biện pháp khắc phục theo yêu cầu. Trong trường hợp cổ đông từ chối thực hiện các biện pháp khắc phục, cổ đông có thể được lệnh chuyển nhượng vốn cổ phần của công ty chứng khoán mà cổ đông đó nắm giữ.
Điều 206 Trường hợp công ty chứng khoán vi phạm quy định tại Điều 128 của Luật này mà không áp dụng các biện pháp tách biệt hữu hiệu để ngăn ngừa xung đột lợi ích hoặc không tách các doanh nghiệp có liên quan mà trộn lẫn các hoạt động đó với nhau thì công ty chứng khoán đó phải thực hiện các biện pháp khắc phục và được đưa ra cảnh báo. Thu lợi bất hợp pháp bị tịch thu và phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 500,000 NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Nếu trường hợp nghiêm trọng, các giấy phép kinh doanh có liên quan sẽ đồng thời bị thu hồi. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT.
Điều 207 Trường hợp công ty chứng khoán thực hiện hành vi tự doanh vi phạm quy định tại Điều 129 của Luật này thì bị buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục và cảnh cáo. Thu lợi bất chính, bị phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không thu lợi bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 500,000 NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Nếu tình hình nghiêm trọng, giấy phép kinh doanh có liên quan sẽ bị thu hồi hoặc công ty sẽ bị ra lệnh đóng cửa đồng thời. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT.
Điều 208 Trong trường hợp công ty chứng khoán kết hợp quỹ thanh toán giao dịch hoặc chứng khoán của khách hàng vào tài sản riêng của mình hoặc chiếm dụng quỹ hoặc chứng khoán của khách hàng vi phạm quy định tại Điều 131 của Luật này, thì công ty phải thực hiện các biện pháp khắc phục và được một lời cảnh báo. Thu lợi bất chính, bị phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 1 triệu NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 1 triệu NDT nhưng không quá 10 triệu NDT. Nếu tình hình nghiêm trọng, giấy phép kinh doanh có liên quan sẽ bị thu hồi hoặc công ty sẽ bị ra lệnh đóng cửa đồng thời. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT.
Điều 209 Trường hợp công ty chứng khoán chấp nhận lệnh mua, bán chứng khoán tùy ý của khách hàng vi phạm quy định tại khoản đầu tiên Điều 134 của Luật này hoặc cam kết về số tiền thu được từ giao dịch chứng khoán hoặc về việc bù đắp các tổn thất phát sinh thực hiện giao dịch chứng khoán vi phạm quy định tại Điều 135 của Luật này, bị buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục và cảnh cáo. Thu lợi bất chính, bị phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không thu lợi bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 500,000 NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Nếu trường hợp nghiêm trọng, giấy phép kinh doanh có liên quan sẽ đồng thời bị thu hồi. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT.
Trường hợp công ty chứng khoán cho phép bất kỳ người nào khác tham gia trực tiếp vào giao dịch chứng khoán tập trung với danh nghĩa công ty chứng khoán vi phạm quy định tại khoản 134 Điều 500,000, thì công ty đó sẽ phải thực hiện các biện pháp khắc phục và có thể bị áp dụng tiền phạt không quá XNUMX NDT đồng thời.
Điều 210 Trường hợp người hành nghề công ty chứng khoán nhận ủy thác riêng của khách hàng để kinh doanh chứng khoán vi phạm quy định tại Điều 136 của Luật này thì bị phạt cảnh cáo. Thu lợi bất hợp pháp bị tịch thu và phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không có thu nhập bất hợp pháp, sẽ bị phạt không quá 500,000 NDT.
Điều 211 Trường hợp công ty chứng khoán hoặc bất kỳ cổ đông lớn nào hoặc người kiểm soát thực tế không báo cáo hoặc cung cấp thông tin, tài liệu hoặc có sự ghi chép sai lệch, trình bày sai lệch hoặc thiếu sót lớn trong thông tin hoặc tài liệu được báo cáo hoặc cung cấp vi phạm các quy định tại Điều 138 của Luật này, nó sẽ được ra lệnh thực hiện các biện pháp khắc phục, cảnh cáo và phạt tiền không quá 1 triệu NDT. Nếu trường hợp nghiêm trọng, giấy phép kinh doanh có liên quan sẽ đồng thời bị thu hồi. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không quá 500,000 NDT.
Điều 212 Trường hợp tổ chức đăng ký và bù trừ chứng khoán được thành lập mà không được ủy quyền vi phạm các quy định tại Điều 145 của Luật này thì sẽ bị cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước cấm. Thu lợi bất chính, bị phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu lợi bất chính. Trường hợp không thu lợi bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 500,000 NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT.
Điều 213 Trường hợp tổ chức tư vấn đầu tư chứng khoán kinh doanh dịch vụ chứng khoán mà không được ủy quyền, vi phạm quy định tại khoản 160 Điều 161 hoặc thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 500,000 trong việc cung cấp dịch vụ chứng khoán thì phải thực hiện các biện pháp khắc phục. . Thu lợi bất hợp pháp bị tịch thu, phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu nhập bất hợp pháp có được. Trường hợp không có thu nhập bất hợp pháp hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 500,000 NDT, sẽ bị phạt tiền không dưới 5 NDT nhưng không quá 200,000 triệu NDT. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 2 NDT nhưng không quá XNUMX triệu NDT.
Trường hợp một công ty kế toán, một công ty luật hoặc một tổ chức cung cấp dịch vụ thẩm định tài sản, xếp hạng tín nhiệm, tư vấn tài chính hoặc hệ thống công nghệ thông tin tham gia vào các dịch vụ chứng khoán mà không có hồ sơ vi phạm quy định tại khoản thứ hai của Điều 160, phạt tiền không quá 200,000 NDT sẽ được áp dụng.
Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán vi phạm quy định tại Điều 163 của Luật này, không hành động cẩn thận, thận trọng và có hồ sơ sai lệch, trình bày sai lệch hoặc thiếu sót lớn trong các tài liệu do tổ chức đó lập và phát hành thực hiện các biện pháp khắc phục. Tịch thu thu nhập kinh doanh, phạt tiền không dưới một lần nhưng không quá mười lần giá trị thu nhập kinh doanh. Trường hợp không có thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ kinh doanh dưới 500,000 NDT sẽ bị phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Trường hợp nghiêm trọng thì đồng thời bị đình chỉ hoặc cấm cung cấp dịch vụ chứng khoán. Người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT.
Điều 214 Trường hợp tổ chức phát hành, tổ chức đăng ký và thanh toán bù trừ chứng khoán, công ty chứng khoán, tổ chức dịch vụ chứng khoán không lưu giữ các tài liệu, tài liệu liên quan theo quy định thì phải có biện pháp khắc phục, cảnh cáo và phạt tiền không thấp hơn hơn 100,000 RMB nhưng không quá 1 triệu RMB. Trường hợp tài liệu, tư liệu bị lộ, che giấu, giả mạo, giả mạo, hư hỏng sẽ bị phạt cảnh cáo và phạt tiền không dưới 200,000 NDT nhưng không quá 2 triệu NDT. Nếu trường hợp nghiêm trọng, sẽ bị phạt tiền không dưới 500,000 NDT nhưng không quá 5 triệu NDT. Các giấy phép kinh doanh liên quan sẽ bị đình chỉ hoặc thu hồi, hoặc bị cấm đồng thời tham gia vào lĩnh vực kinh doanh có liên quan. Người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền không dưới 100,000 NDT nhưng không quá 1 triệu NDT.
Điều 215 Cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước phải đưa hồ sơ tuân thủ của các tổ chức thị trường liên quan đến Luật này vào kho lưu trữ toàn vẹn của thị trường chứng khoán.
Điều 216 Trường hợp cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước hoặc cơ quan được Hội đồng Nhà nước ủy quyền thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người phụ trách trực tiếp và người chịu trách nhiệm trực tiếp khác sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật:
(1) Phê duyệt, đăng ký, chấp thuận đơn đăng ký phát hành chứng khoán, thành lập công ty chứng khoán không phù hợp với quy định của Luật này;
(2) Thực hiện các biện pháp như kiểm tra tại chỗ, điều tra, thu thập chứng cứ, tham vấn, phong tỏa, niêm phong tài sản vi phạm các quy định của Luật này;
(3) Thực hiện các biện pháp giám sát và hành chính đối với các tổ chức hoặc nhân viên có liên quan vi phạm các quy định của Luật này;
(4) Xử phạt hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm các quy định của Luật này; và
(5) Không thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
Điều 217 Trường hợp cơ quan quản lý chứng khoán trực thuộc Hội đồng Nhà nước hoặc của cơ quan được Hội đồng Nhà nước ủy quyền không thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật này, lạm quyền, bỏ bê nhiệm vụ, lợi dụng chức vụ của mình để mưu lợi bất chính lợi ích hoặc tiết lộ bí mật thương mại của tổ chức, cá nhân có liên quan mà mình biết thì cơ quan chức năng sẽ bị truy cứu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
Điều 218 Trong trường hợp bất kỳ ai từ chối hoặc cản trở cơ quan quản lý chứng khoán và các cơ quan chức năng của cơ quan này trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát, thanh tra hoặc điều tra, người đó sẽ bị cơ quan quản lý chứng khoán ra lệnh thực hiện các biện pháp khắc phục và phạt tiền không dưới 100,000 NDT nhưng không hơn 1 triệu NDT và sẽ bị cơ quan công an xử phạt hành chính về an ninh trật tự theo quy định của pháp luật.
Điều 219 Người nào vi phạm các quy định của Luật này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nếu hành vi vi phạm có cấu thành tội phạm.
Điều 220 Trong trường hợp người nào vi phạm các quy định của Luật này và phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự, tiền phạt và tiền phạt, thu lợi bất chính, nếu tài sản của người đó không đủ để thực hiện thì được ưu tiên bồi thường dân sự.
Điều 221 Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật, quy định hành chính hoặc các quy định có liên quan của cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước, cơ quan quản lý chứng khoán thuộc Hội đồng Nhà nước có quyền ra lệnh cấm tham gia thị trường chứng khoán đối với những người có trách nhiệm liên quan.
Lệnh cấm tham gia thị trường chứng khoán được đề cập ở đoạn trên đề cập đến một hệ thống mà một cá nhân bị cấm tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ chứng khoán hoặc làm giám đốc, giám sát hoặc thành viên quản lý cấp cao của tổ chức phát hành chứng khoán. một khoảng thời gian xác định hoặc suốt đời, hoặc từ việc mua bán chứng khoán trên các sở giao dịch chứng khoán hoặc các địa điểm giao dịch chứng khoán quốc gia khác được Hội đồng Nhà nước chấp thuận trong một khoảng thời gian xác định.
Điều 222 Toàn bộ số tiền phạt thu được và số lợi bất hợp pháp bị tịch thu theo quy định của Luật này phải được nộp vào kho bạc nhà nước.
Điều 223 Nếu bên liên quan không hài lòng với quyết định xử phạt của cơ quan quản lý chứng khoán hoặc bộ được Hội đồng Nhà nước ủy quyền thì bên đó có thể nộp đơn yêu cầu xem xét lại hành chính theo pháp luật, hoặc có thể khởi kiện trực tiếp ra tòa án nhân dân. luật.
Chương XIV Các điều khoản bổ sung
Điều 224 Công ty trong nước muốn trực tiếp hoặc gián tiếp phát hành chứng khoán hoặc niêm yết chứng khoán để kinh doanh tại thị trường nước ngoài phải tuân theo các quy định có liên quan của Hội đồng Nhà nước.
Điều 225 Các biện pháp cụ thể quản lý việc sử dụng ngoại tệ để đăng ký và mua bán cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường trong nước do Hội đồng Nhà nước quy định riêng.
Điều 226 Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 2020 năm XNUMX.

Bản dịch tiếng Anh này đến từ Trang web Chính thức của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc CHND Trung Hoa. Trong tương lai gần, một phiên bản tiếng Anh chính xác hơn do chúng tôi dịch sẽ có sẵn trên Cổng thông tin Luật pháp Trung Quốc.