Cổng thông tin pháp luật Trung Quốc - CJO

Tìm luật pháp và tài liệu công chính thức của Trung Quốc bằng tiếng Anh

Tiếng AnhTiếng Ả RậpTiếng Trung (giản thể)Tiếng Hà LanTiếng PhápTiếng ĐứcTiếng Hin-ddiTiếng ÝTiếng NhậtTiếng HànBồ Đào NhaTiếng NgaTiếng Tây Ban NhaTiếng Thụy ĐiểnHebrewTiếng IndonesiaTiếng ViệtTiếng TháiTiếng Thổ Nhĩ KỳNgười Malay

Luật chống ma túy của Trung Quốc (2007)

禁毒 法

Loại luật Luật

Cơ quan phát hành Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Ngày ban hành Tháng Mười Hai 29, 2007

Ngày có hiệu lực Tháng Sáu 01, 2008

Tình trạng hợp lệ Hợp lệ

Phạm vi áp dụng Trên toàn quốc

Chủ đề Luật hình sự Luật xã hội

Biên tập viên CJ Observer

Luật chống ma túy của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(được thông qua tại Hội nghị lần thứ 31 của Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ X ngày 29 tháng 2007 năm XNUMX)
Nội dung
Chương I Các quy định chung
Chương II Tuyên truyền và Giáo dục về Sự Cần thiết phải Chống Ma túy
Chương III Kiểm soát Ma túy
Chương IV Các biện pháp cai nghiện ma túy
Chương V Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý
Chương VI Trách nhiệm pháp lý
Chương VII Các điều khoản bổ sung
Chương I Các quy định chung
Điều 1 Luật này được ban hành nhằm mục đích phòng ngừa và trừng trị các tội phạm về ma tuý, bảo vệ sức khoẻ của công dân cả về thể chất lẫn tinh thần và giữ gìn trật tự xã hội.
Điều 2 Theo mục đích của Luật này, ma tuý bao gồm thuốc phiện, heroin, metylanilin (đá), morphin, cần sa, cocain và các chất gây nghiện và hướng thần khác gây nghiện và được quản lý theo quy định của Nhà nước.
Để đáp ứng nhu cầu chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu, các chất gây nghiện hoặc hướng thần có thể được sản xuất, đánh dấu, sử dụng, cất giữ hoặc vận chuyển theo quy định của pháp luật.
Điều 3 Chống ma tuý là nhiệm vụ của toàn xã hội. Các cơ quan của Chính phủ, các tổ chức công quyền, doanh nghiệp, cơ quan và các tổ chức khác và công dân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan thực hiện nhiệm vụ hoặc nghĩa vụ chống ma tuý.
Điều 4 Trong cuộc chiến chống ma tuý, các nguyên tắc đặt phòng ngừa lên hàng đầu đồng thời giải quyết vấn đề một cách toàn diện, đồng thời ra lệnh cấm trồng trọt và sản xuất, buôn bán và uống hoặc tiêm chích ma tuý.
Trong cuộc đấu tranh chống ma tuý, áp dụng cơ chế làm việc, trong đó Chính phủ thống nhất lãnh đạo, các ban ngành liên quan thực hiện trách nhiệm của mình và các thành phần xã hội tham gia đấu tranh.
Điều 5. Hội đồng Nhà nước thành lập Uỷ ban quốc gia phòng chống ma tuý chịu trách nhiệm tổ chức, phối hợp và chỉ đạo đấu tranh phòng chống ma tuý trên phạm vi toàn quốc.
Chính quyền nhân dân địa phương từ cấp quận trở lên có thể thành lập ban phòng chống ma tuý do nhu cầu đấu tranh phòng chống ma tuý thành lập Uỷ ban chống ma tuý có trách nhiệm tổ chức, phối hợp và chỉ đạo đấu tranh phòng chống ma tuý của cấp mình. các khu hành chính.
Điều 6 Chính quyền nhân dân cấp quận hoặc cấp quận sẽ đưa cuộc chiến chống ma tuý vào kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc gia, và bao gồm kinh phí cho cuộc chiến trong ngân sách của họ.
Điều 7. Nhà nước khuyến khích tài trợ của quần chúng cho cuộc chiến chống ma tuý và theo quy định của pháp luật có chính sách ưu đãi về thuế đối với người tài trợ.
Điều 8. Nhà nước khuyến khích nghiên cứu khoa học và công nghệ về cấm sử dụng ma tuý, khuyến khích sử dụng rộng rãi công nghệ, thiết bị tiên tiến trong đấu tranh chống buôn bán ma tuý và các phương pháp tiên tiến trong điều trị nghiện ma tuý.
Điều 9. Nhà nước khuyến khích công dân tố giác tội phạm về ma tuý. Chính quyền nhân dân các cấp và các sở, ban, ngành có liên quan bảo vệ người đưa tin, khen thưởng người có công, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống ma tuý.
Điều 10. Nhà nước khuyến khích tình nguyện viên tham gia phổ biến, giáo dục nhu cầu chống ma tuý và cung cấp các dịch vụ xã hội để điều trị nghiện ma tuý. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, tập huấn cho họ, tạo điều kiện làm việc cần thiết cho họ.
Chương II Tuyên truyền và Giáo dục về Sự Cần thiết phải Chống Ma túy
Điều 11. Nhà nước thông qua nhiều hình thức và trong mọi tầng lớp nhân dân, thực hiện phổ biến, giáo dục nhu cầu đấu tranh phòng chống ma tuý, nhằm phổ biến kiến ​​thức về sự cần thiết phải phòng chống nghiện ma tuý, nâng cao nhận thức của công dân về tầm quan trọng. về cuộc chiến chống ma tuý và giúp nâng cao ý thức của công dân để chống lại ma tuý.
Nhà nước khuyến khích công dân, tổ chức tuyên truyền nhu cầu đấu tranh chống ma tuý vì lợi ích cộng đồng.
Điều 12. Chính quyền nhân dân các cấp bằng nhiều hình thức tổ chức, phổ biến, giáo dục thường xuyên nhu cầu đấu tranh phòng chống ma tuý.
Các công đoàn, liên đoàn thanh niên cộng sản và liên đoàn phụ nữ, căn cứ vào đặc điểm của các nhóm người khác nhau mà họ làm việc, tổ chức các nỗ lực phổ biến và giáo dục nhu cầu đấu tranh chống lại ma tuý.
Điều 13. Các sở giáo dục và trường học đưa kiến ​​thức về phòng chống ma tuý vào giáo dục và giảng dạy, phổ biến cho học sinh những kiến ​​thức về sự cần thiết phải chống lại ma tuý. Các cơ quan công an, cơ quan hành chính tư pháp và cơ quan hành chính y tế sẽ hỗ trợ về vấn đề này.
Điều 14. Các cơ sở báo chí, xuất bản, văn hoá, phát thanh, điện ảnh, truyền hình và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, giáo dục nhu cầu đấu tranh phòng chống ma tuý.
Điều 15. Người điều hành, quản lý các địa điểm công cộng như sân bay, nhà ga, bến xe đường dài, bến tàu, khách sạn, trung tâm vui chơi giải trí có trách nhiệm phổ biến, giáo dục nhu cầu phòng, chống ma tuý tại địa điểm của mình và thực hiện các biện pháp phòng chống ma tuý, ngăn chặn tội phạm về ma tuý ở địa phương mình.
Điều 16. Các cơ quan của Chính phủ, các tổ chức công, xí nghiệp, cơ sở và các tổ chức khác phải đẩy mạnh việc phổ biến và giáo dục nhu cầu đấu tranh chống lại các chất ma tuý trong cán bộ nhân viên của mình.
Điều 17. Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban nhân dân thôn có trách nhiệm giúp chính quyền nhân dân, cơ quan công an và các sở, ban, ngành đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục nhu cầu phòng chống ma tuý và thực hiện các biện pháp phòng chống ma tuý.
Điều 18. Cha mẹ hoặc những người giám hộ khác của trẻ vị thành niên phải giáo dục trẻ vị thành niên về tác hại của ma tuý, và ngăn không cho chúng uống hoặc tiêm các chất ma tuý hoặc phạm bất kỳ tội hình sự nào khác liên quan đến các loại ma tuý đó.
Chương III Kiểm soát Ma túy
Điều 19. Nhà nước kiểm soát việc trồng cây mẹ của các loại thuốc gây nghiện để sử dụng trong y tế. Nghiêm cấm việc trồng trái phép cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các cây mẹ khác dùng để tinh chế hoặc chế biến thuốc gây nghiện và được quản lý theo quy định của Nhà nước. Nghiêm cấm buôn lậu, buôn bán, vận chuyển, mang theo hoặc sở hữu hạt giống hoặc cây mẹ của cây mẹ của các chất ma tuý chưa hết hoạt tính.
Các cấp chính quyền địa phương khi phát hiện việc trồng trái phép cây mẹ có chất ma tuý phải có biện pháp ngăn chặn ngay và nhổ bỏ cây mẹ nói trên. Khi cấp ủy, tổ dân phố phát hiện việc trồng trái phép cây mẹ có chất ma túy thì phải ngăn chặn, nhổ ngay cây đó và báo cho cơ quan công an địa phương.
Điều 20. Doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định trồng cây mẹ của thuốc gây nghiện dùng trong y tế thực hiện theo quy định của Nhà nước có liên quan.
Cơ sở chiết xuất, chế biến ma tuý của các doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định để trồng cây mẹ làm thuốc dùng trong y tế và kho tàng trữ ma tuý do Nhà nước thành lập phải nằm trong danh mục trọng điểm. Bảo vệ.
Người nào không được phép tự ý vào khu vực an ninh như cơ sở chiết xuất, chế biến ma tuý của các xí nghiệp được Nhà nước chỉ định để trồng cây mẹ của ma tuý dùng trong chữa bệnh, kho do Nhà nước thành lập để cất giữ. thuốc gây nghiện thì nhân viên an ninh ra lệnh rời khỏi khu vực nói trên ngay lập tức; nếu anh ta từ chối làm như vậy, anh ta sẽ bị áp giải ra khỏi nơi đó bằng vũ lực.
Điều 21 Nhà nước thực hiện việc kiểm soát đối với các chất gây nghiện và hướng thần bằng cách áp dụng hệ thống giấy phép và hệ thống kiểm tra đối với việc thử nghiệm và nghiên cứu các chất nói trên, cũng như sản xuất, tiếp thị, sử dụng, lưu trữ và vận chuyển chúng.
Nhà nước áp dụng một hệ thống giấy phép cho việc sản xuất, tiếp thị, mua và vận chuyển các nguyên liệu hóa học có thể dễ dàng chuyển hóa thành ma túy.
Nghiêm cấm sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, cung cấp, tàng trữ, sử dụng trái phép các chất gây nghiện và hướng thần hoặc các nguyên liệu hóa học dễ chuyển hóa thành ma túy.
Điều 22 Nhà nước áp dụng hệ thống giấy phép cho việc nhập khẩu và xuất khẩu các chất ma tuý và hướng thần và các nguyên liệu hoá học dễ chuyển hoá thành ma tuý. Các bộ phận liên quan thuộc Quốc vụ viện, theo đúng nhiệm vụ của mình và theo quy định của pháp luật, thực hiện việc kiểm soát việc xuất nhập khẩu các chất ma tuý, hướng thần và các nguyên liệu hoá học dễ chuyển hoá thành ma tuý. Cấm buôn lậu các chất gây nghiện, hướng thần và các nguyên liệu hoá học dễ chuyển hoá thành ma tuý.
Điều 23 Trong trường hợp các chất gây nghiện, hướng thần hoặc các nguyên liệu hóa học dễ chuyển hóa thành ma túy bị trộm, cướp, bị mất hoặc chảy vào các kênh bất hợp pháp theo cách khác, đơn vị liên quan phải thực hiện các biện pháp kiểm soát cần thiết và báo cáo ngay. sự việc đến cơ quan Công an, đồng thời gửi các sở, ngành có thẩm quyền theo quy định.
Sau khi nhận được tin báo nêu trên hoặc có căn cứ chứng minh khả năng đưa chất ma túy, hướng thần vào đường bất hợp pháp hoặc nguyên liệu hóa học dễ chuyển hóa thành ma túy, cơ quan Công an khẩn trương tiến hành điều tra. và có thể thực hiện các biện pháp kiểm soát cần thiết đối với đơn vị liên quan. Cục Quản lý dược, Cục Y tế và các Sở, ngành có liên quan phối hợp với cơ quan Công an trong công tác.
Điều 24. Nghiêm cấm việc truyền đạt bất hợp pháp các phương pháp sản xuất chất gây nghiện hoặc chất hướng thần hoặc các nguyên liệu hóa học có thể dễ dàng chuyển hóa thành các chất ma túy đó. Cơ quan công an khi nhận được tin báo hoặc phát hiện vi phạm có trách nhiệm điều tra, xử lý vi phạm kịp thời theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Các biện pháp cụ thể để kiểm soát các chất ma tuý, hướng thần và các chất hoá học dễ chuyển hoá thành ma tuý do Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Điều 26. Cơ quan công an có thể, khi cần điều tra, trấn áp ma tuý, kiểm tra người ra vào, vật phẩm, hàng hoá, phương tiện vận chuyển ở khu vực biên giới, các tuyến giao thông, bến cảng trọng yếu, sân bay, nhà ga, các bến xe, bến tàu đường dài để xem có ma tuý hay những chất hoá học dễ chuyển hoá thành ma tuý hay không. Các bộ phận hàng không dân dụng, đường sắt và thông tin liên lạc sẽ hợp tác về mặt này.
Theo quy định của pháp luật, hải quan kiểm tra chặt chẽ người, vật phẩm, hàng hoá, phương tiện vận tải ra vào cảng để ngăn chặn việc buôn lậu ma tuý hoặc các hoá chất dễ chuyển hoá thành ma tuý.
Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp dịch vụ bưu chính phải kiểm tra chặt chẽ việc gửi thư để ngăn chặn việc gửi thư có chất ma tuý và việc gửi trái phép các chất hoá học dễ chuyển hoá thành ma tuý.
Điều 27 Một hệ thống tuần tra sẽ được thiết lập cho các trung tâm giải trí, theo đó các tội phạm hình sự liên quan đến ma tuý, ngay khi bị phát hiện, sẽ được báo cáo cho cơ quan công an ngay lập tức.
Điều 28 Thuốc gây nghiện, dụng cụ để uống hoặc tiêm chích, thu lợi bất hợp pháp do phạm tội liên quan đến ma tuý và lợi nhuận thu được từ đó, dụng cụ, thiết bị và tiền của người phạm tội được sử dụng trực tiếp cho các tội nói trên. tịch thu và xử lý theo quy định.
Điều 29 Bộ phận hành chính phụ trách phòng chống rửa tiền, theo quy định của pháp luật, giám sát chặt chẽ các khoản tiền bị nghi ngờ được sử dụng vào các tội liên quan đến ma tuý. Bộ nói trên và các bộ phận hoặc cơ quan có thẩm quyền khác, theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ giám sát chống rửa tiền, khi phát hiện dòng tiền bị nghi ngờ được sử dụng vào các tội liên quan đến ma túy, báo cáo vấn đề với cơ quan điều tra một cách kịp thời và hợp tác với cơ quan điều tra sau.
Điều 30 Nhà nước thiết lập hệ thống âm thanh để giám sát ma tuý và hệ thống thông tin để đấu tranh chống ma tuý, theo dõi các hoạt động liên quan đến ma tuý và thu thập, phân tích, sử dụng và trao đổi thông tin liên quan đến cuộc đấu tranh chống lại các loại ma tuý đó.
Chương IV Các biện pháp cai nghiện ma túy
Điều 31 Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để giúp người sử dụng ma tuý cai nghiện ma tuý, giác ngộ và giúp họ cai nghiện.
Người nghiện ma tuý phải điều trị nghiện ma tuý.
Các biện pháp xác minh tình trạng nghiện ma túy do Cục quản lý y tế, Cục quản lý ma túy và Cục công an thuộc Quốc vụ viện xây dựng.
Điều 32 Cơ quan công an có thể tiến hành xét nghiệm cần thiết đối với người bị nghi ngờ sử dụng chất ma túy và những người được xét nghiệm phải hợp tác; người từ chối kiểm tra có thể bị kiểm tra bắt buộc khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan công an nhân dân cấp quận, huyện hoặc của cơ quan do cơ quan công an cử đi kiểm tra.
Cơ quan công an có trách nhiệm đăng ký người sử dụng thuốc.
Điều 33. Cơ quan Công an có quyền ra lệnh cho người nghiện ma tuý được điều trị cắt cơn nghiện ma tuý tại cộng đồng, đồng thời thông báo cho cơ quan khu phố nơi cư trú hoặc chính quyền thị xã, thị trấn nơi cư trú. của người nghiện ma tuý có đăng ký hoặc đang cư trú thực tế. Thời gian điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng là ba năm.
Người sau cai nghiện ma túy được nhận tại cộng đồng nơi đăng ký cư trú; nếu người đó có hộ khẩu thường trú tại nơi đang cư trú thực tế khác với nơi đăng ký cư trú thì người đó được đối xử như vậy tại cộng đồng tại nơi đang cư trú thực tế.
Điều 34.Cơ quan khu phố ở đô thị và chính quyền nhân dân thị xã, thị trấn chịu trách nhiệm về công tác cai nghiện ma tuý tại cộng đồng. Họ có thể chỉ định các tổ chức cơ sở có liên quan ký thỏa thuận điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng với những người được điều trị nghiện ma túy tại đó căn cứ vào điều kiện của bản thân và gia đình của những người đó, đồng thời có hiệu lực các biện pháp khác nhau những cá nhân được đối xử như vậy trong cộng đồng. Cơ quan Công an, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Phòng Dân sự ... có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ việc cai nghiện ma tuý tại cộng đồng.
Các cơ quan khu phố ở đô thị, chính quyền nhân dân thị xã, thị trấn và sở lao động hành chính thuộc chính quyền nhân dân cấp quận có trách nhiệm đào tạo nghề cần thiết về kỹ năng, hướng dẫn việc làm và trợ giúp cho những người đang điều trị nghiện ma tuý. thất nghiệp và không tìm được việc làm.
Điều 35 Người được điều trị nghiện ma tuý tại cộng đồng phải tuân thủ pháp luật và các quy định của pháp luật, tận tâm thực hiện các thoả thuận về điều trị nghiện ma tuý tại cộng đồng và được kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của cơ quan Công an.
Nếu người đang điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng vi phạm thỏa thuận về việc điều trị đó thì người lao động tham gia điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng phê bình, soi sáng; nếu vi phạm nghiêm trọng hoặc người đó uống, tiêm lại ma tuý trong thời gian cai nghiện ma tuý tại cộng đồng thì người lao động đó phải báo cáo cơ quan công an kịp thời.
Điều 36 Người sử dụng ma tuý được tự mình đến cơ sở y tế có đủ điều kiện điều trị nghiện ma tuý để được điều trị.
Cơ sở y tế được thành lập để điều trị nghiện ma tuý, cơ sở y tế để điều trị phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định do Cục Y tế thuộc Quốc vụ viện quy định và phải được Cục Y tế trực thuộc phê duyệt. chính quyền nhân dân tỉnh, khu tự trị, đô thị trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở và do cơ quan Công an cùng cấp lập hồ sơ. Việc điều trị nghiện ma tuý được thực hiện theo tiêu chuẩn điều trị do Cục Y tế thuộc Quốc vụ viện xây dựng và chịu sự giám sát, kiểm tra của Cục Y tế.
Việc điều trị nghiện ma tuý không được thực hiện nhằm mục đích thu lợi nhuận. Không được quảng cáo thuốc, máy móc, dụng cụ y tế, phương pháp điều trị nghiện ma tuý. Trường hợp thu phí chữa bệnh thì thu theo mức quy định của Sở vật giá thuộc chính quyền nhân dân tỉnh, khu tự trị, đô thị trực thuộc Trung ương kết hợp với Sở Y tế. dưới cùng.
Điều 37 Một cơ sở y tế có thể, khi cần điều trị nghiện ma tuý, kiểm tra người và vật dụng của người đang được điều trị đó; và có thể, trong thời gian điều trị, áp dụng các biện pháp tạm thời và hạn chế cần thiết để bảo vệ anh ta khỏi nguy hiểm cá nhân.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phát hiện người đang điều trị nghiện ma túy uống, tiêm chất ma túy trong thời gian điều trị phải báo cáo cơ quan Công an kịp thời.
Điều 38 Khi người nghiện ma tuý thực hiện một trong các việc sau đây, thì cơ quan Công an nhân dân cấp quận, huyện trở lên ra quyết định cách ly bắt buộc để cai nghiện ma tuý:
(1) từ chối tiếp nhận điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng;
(2) uống hoặc tiêm chích ma tuý trong thời gian điều trị nghiện ma tuý tại cộng đồng;
(3) vi phạm nghiêm trọng thỏa thuận cai nghiện ma túy tại cộng đồng; hoặc là
(4) Tái nghiện sau khi điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng hoặc sau khi cai nghiện ma túy bắt buộc.
Đối với người nghiện ma tuý nặng, khó cai được bằng cách cai nghiện tại cộng đồng thì cơ quan Công an có thể trực tiếp ra quyết định cách ly bắt buộc để cai nghiện ma tuý.
Người nghiện ma tuý muốn được cách ly bắt buộc để cai nghiện ma tuý thì được cơ quan Công an đồng ý đến cơ sở cách ly bắt buộc để điều trị.
Điều 39 Trường hợp người nghiện ma túy là phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú chưa đủ một tuổi thì không áp dụng biện pháp cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy. Nếu người nghiện ma túy là trẻ vị thành niên chưa đủ 16 tuổi, anh ta có thể bị cách ly như vậy.
Đối với người nghiện ma tuý không áp dụng biện pháp cách ly bắt buộc để cai nghiện ma tuý quy định tại khoản trên phải điều trị nghiện ma tuý tại cộng đồng theo quy định của Luật này và cơ quan điều hành khu phố tại khu đô thị và chính quyền nhân dân thị xã, thị trấn có trách nhiệm đối với việc cai nghiện ma tuý tại cộng đồng phải làm nhiều hơn nữa trong việc giúp đỡ, soi sáng, giám sát người đó và thực hiện các biện pháp cai nghiện ma tuý tại cộng đồng. hiệu ứng.
Điều 40. Khi cơ quan công an quyết định cách ly bắt buộc đối với người nghiện ma tuý để cai nghiện ma tuý thì phải ra quyết định cách ly bắt buộc để cai nghiện ma tuý và trước khi cưỡng chế thì giao cho người bị trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi tống đạt quyết định phải thông báo cho gia đình, đơn vị nơi người đó sinh sống và cơ quan công an nơi người đó đăng ký cư trú; và nếu người chống lại quyết định từ chối cho biết tên và địa chỉ thật của mình hoặc không rõ danh tính, thì cơ quan công an sẽ thông báo sau khi phát hiện ra danh tính.
Nếu người bị cơ quan Công an ra quyết định cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy không hài lòng với quyết định này thì theo quy định của pháp luật, người đó có quyền yêu cầu xem xét lại hành chính hoặc khởi kiện ra Tòa án.
Điều 41 Người ra quyết định cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy bị cơ quan Công an đã ra quyết định đưa vào cơ sở cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy.
Quy chế thành lập Trung tâm cách ly cai nghiện ma tuý bắt buộc, hệ thống quản lý và bảo đảm kinh phí do Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Điều 42 Khi người vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc để điều trị, người đó phải bị kiểm tra thực tế, kiểm tra đồ đạc mang theo.
Điều 43 Trung tâm cách ly bắt buộc để cai nghiện ma tuý sẽ căn cứ vào loại ma tuý mà người nghiện ma tuý uống hoặc tiêm và mức độ nghiện của người đó, v.v., điều trị tâm sinh lý hoặc tập luyện phục hồi thể chất, như trường hợp có thể được.
Cơ sở cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy có thể tổ chức cho người được điều trị cai nghiện ma túy tham gia vào sản xuất hoặc công việc cần thiết và đào tạo kỹ năng nghề cho họ. Trường hợp người được điều trị nghiện ma tuý được tổ chức lao động sản xuất hoặc làm công việc khác thì trả công cho người đó.
Điều 44 Cơ sở cách ly cai nghiện ma túy bắt buộc quản lý người được điều trị nghiện ma túy bằng cách phân chia thành các nhóm khác nhau tùy theo giới tính, độ tuổi, tình trạng sức khỏe, v.v.
Cơ sở cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy có trách nhiệm điều dưỡng, chữa bệnh cần thiết cho người đang điều trị nghiện ma túy tàn tật nặng, mắc bệnh huyết thanh; theo quy định của pháp luật phải thực hiện các biện pháp cần thiết để cách ly và điều trị những người mắc bệnh truyền nhiễm; và có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để hạn chế những người có thể tự gây thương tích, tự cắt xén, v.v.
Người quản lý cơ sở cai nghiện ma túy cách ly bắt buộc không được dùng nhục hình, ngược đãi, làm nhục người đang điều trị nghiện ma túy.
Điều 45 Cơ sở cách ly bắt buộc để cai nghiện ma tuý phải có bác sĩ được cấp phép để đáp ứng nhu cầu điều trị nghiện ma tuý. Bác sĩ được quyền kê đơn chất gây nghiện, hướng thần theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng có thể kê đơn chất gây nghiện, hướng thần cho người đang điều trị nghiện ma túy.
Các Sở Y tế hướng dẫn hiệu quả hơn về chuyên môn cho các bác sĩ được cấp phép của Trung tâm cách ly cai nghiện ma túy bắt buộc và giám sát, kiểm soát chặt chẽ đối với họ.
Điều 46 Thân nhân của người đang điều trị nghiện ma tuý và cán bộ, nhân viên của đơn vị nơi người đó theo học hoặc của trường nơi người đó học tập được thăm gặp theo quy định của pháp luật có liên quan. Người đang điều trị nghiện ma túy được ra khỏi Trung tâm thăm vợ hoặc chồng, họ hàng dòng họ khi được Trung tâm cách ly cai nghiện ma túy bắt buộc chấp thuận.
Người được quản lý tại Trung tâm cách ly cai nghiện ma túy bắt buộc kiểm tra các vật phẩm, thư từ do người ngoài Trung tâm chuyển đến cho người đang điều trị nghiện ma túy để ngăn chặn việc nhập lậu ma túy cùng với bưu phẩm, bưu phẩm. Trong việc kiểm tra thư tín, phải chú ý đến việc bảo vệ, theo luật, quyền tự do và bí mật thư từ của những người được điều trị nghiện ma tuý.
Điều 47 Thời gian cách ly bắt buộc để cai nghiện ma tuý là hai năm.
Trường hợp sau một năm cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy, chẩn đoán, giám định chứng minh người được điều trị nghiện ma túy có tình trạng tốt thì cơ sở cách ly bắt buộc về cai nghiện ma túy có quyền trình cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt cách ly bắt buộc. quyết định cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy được phê duyệt.
Trường hợp trước khi hết thời hạn cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy, chẩn đoán, giám định chứng minh người đang điều trị nghiện ma túy cần kéo dài thời hạn thì cơ sở cách ly bắt buộc về cai nghiện ma túy đề nghị gia hạn. trình cấp có thẩm quyền ra quyết định cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy phê duyệt. Thời gian cách ly để cai nghiện ma túy được kéo dài tối đa là một năm.
Điều 48 Đối với người được đưa ra khỏi diện cách ly bắt buộc để cai nghiện ma túy, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cách ly có quyền ra lệnh cho người đó được điều trị phục hồi tại cộng đồng trong thời gian không quá ba năm.
Việc điều trị phục hồi tại cộng đồng được thực hiện theo quy định của Luật này về cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
Điều 49 Chính quyền nhân dân địa phương ở cấp quận và cấp hạt có thể thành lập các trung tâm phục hồi để cai nghiện ma tuý theo yêu cầu của công việc cai nghiện ma tuý; và họ sẽ hỗ trợ các trung tâm phục hồi để cai nghiện ma tuý được các thành phần khác nhau của xã hội thành lập vì lợi ích cộng đồng và sẽ cung cấp cho họ những tiện nghi và sự trợ giúp cần thiết.
Người được điều trị nghiện ma tuý được lựa chọn sinh sống, làm việc tại cơ sở cai nghiện ma tuý. Nếu các trung tâm nói trên tổ chức cho những người nói trên tham gia sản xuất hoặc làm việc khác thì trả thù lao thoả đáng theo quy định của chế độ việc làm của Nhà nước.
Điều 50 Các cơ quan công an và các sở tư pháp có trách nhiệm điều trị nghiện ma tuý cần thiết cho những người nghiện ma tuý mà theo quy định của pháp luật, những người đang bị tạm giữ, bị bắt, bị đưa vào trại giam để chấp hành hình phạt về hình sự và những người bị áp dụng biện pháp bắt buộc .
Điều 51 Sở y tế thuộc chính quyền nhân dân tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương có thể phối hợp với cơ quan công an, cục quản lý ma tuý tổ chức duy trì việc điều trị nghiện ma tuý theo quy định các quy định liên quan của Nhà nước và do nhu cầu củng cố kết quả của việc kiêng ma túy và sự phổ biến của Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải trong các khu vực hành chính tương ứng của họ.
Điều 52 Người được điều trị nghiện ma tuý không bị phân biệt đối xử về việc đi học, việc làm, hưởng an sinh xã hội, ... Các bộ phận, tổ chức và cá nhân có liên quan phải hướng dẫn và giúp đỡ họ về những mặt này.
Chương V Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý
Điều 53, theo các điều ước quốc tế mà Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đã ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, thực hiện hợp tác quốc tế về chống ma tuý.
Điều 54 Uỷ ban phòng, chống ma tuý quốc gia, với sự uỷ quyền của Hội đồng Nhà nước, chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý và chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Công ước quốc tế về phòng, chống ma tuý.
Điều 55 Những vấn đề liên quan đến hoạt động tương trợ tư pháp trong điều tra tội phạm về ma tuý do các cơ quan tư pháp giải quyết theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 56 Các bộ phận liên quan thuộc Quốc vụ viện, tuân theo nhiệm vụ của mình, xúc tiến việc trao đổi thông tin và tình báo chống ma tuý với các cơ quan hành pháp của các quốc gia hoặc khu vực có liên quan và các tổ chức quốc tế và thực hiện hợp tác chống -duy trì thực thi pháp luật theo luật định.
Các cơ quan an ninh công cộng của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc cấp hạt tại các khu vực biên giới, theo sự chấp thuận của bộ công an thuộc Quốc vụ viện, có thể tiến hành hợp tác thực thi pháp luật với các cơ quan hành pháp của các quốc gia có liên quan hoặc vùng.
Điều 57 Trong trường hợp một vụ án hình sự liên quan đến ma túy được phá vỡ thông qua hợp tác quốc tế chống ma túy, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có thể chia sẻ với các nước có liên quan những lợi nhuận bất hợp pháp, lợi nhuận thu được từ đó và tiền hoặc những thứ có giá trị được sử dụng cho ma túy -các tội phạm liên quan hoặc tiền từ việc bán những thứ có giá trị như vậy, được thu giữ thông qua sự hợp tác đó.
Điều 58 Các cơ quan liên quan thuộc Hội đồng Nhà nước, với sự ủy quyền của Hội đồng Nhà nước, có thể hỗ trợ các nước liên quan thay thế việc trồng cây mẹ của thuốc ma tuý và phát triển các ngành công nghiệp thay thế bằng cách cung cấp viện trợ và thông qua các kênh khác.
Chương VI Trách nhiệm pháp lý
Điều 59 Trường hợp một người có một trong các hành vi sau đây mà cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu vụ án chưa đến mức cấu thành tội phạm thì xử phạt hành chính Công an nhân dân theo quy định của pháp luật:
(1) buôn lậu, bán, vận chuyển hoặc sản xuất ma tuý;
(2) tàng trữ trái phép chất ma tuý;
(3) trồng trái phép cây mẹ của thuốc gây nghiện;
(4) buôn bán, vận chuyển, mang theo hoặc sở hữu trái phép hạt giống hoặc cây con của cây mẹ của các chất ma tuý chưa bị bất hoạt;
(5) truyền đạt bất hợp pháp các phương pháp sản xuất chất gây nghiện hoặc chất hướng thần hoặc các vật liệu hóa học có thể dễ dàng chuyển hóa thành ma túy;
(6) dụ dỗ, hoặc xúi giục người khác ăn hoặc tiêm ma túy, hoặc dụ dỗ hoặc lôi kéo người đó làm như vậy; hoặc là
(7) cung cấp ma tuý cho người khác.
Điều 60 Trường hợp một người có một trong các hành vi sau đây mà cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu vụ án chưa đến mức cấu thành tội phạm thì xử phạt hành chính Công an nhân dân theo quy định của pháp luật:
(1) che chắn cho người phạm tội buôn lậu, bán, vận chuyển hoặc sản xuất ma túy, hoặc chứa chấp, chuyển giao hoặc che giấu cho người phạm tội ma túy hoặc tiền và các lợi ích khác từ các hoạt động phạm tội;
(2) cung cấp thông tin cho người phạm tội khi cơ quan công an đang điều tra tội phạm hình sự liên quan đến ma túy;
(3) cản trở việc kiểm tra thuốc gây nghiện được tiến hành theo quy định của pháp luật; hoặc là
(4) cất giấu, chuyển nhượng, mua bán, làm hư hỏng hoặc tiêu hủy tiền hoặc những thứ có giá trị liên quan đến tội phạm hình sự liên quan đến chất ma tuý mà cơ quan tư pháp hoặc cơ quan hành pháp hành chính kê biên, niêm phong hoặc phong toả theo quy định của pháp luật.
Điều 61 Trường hợp người nào che chở cho người khác ăn, uống, tiêm chích hoặc dẫn dắt người khác mua bán chất ma tuý mà cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu vụ án chưa đến mức cấu thành tội phạm, anh ta sẽ bị cơ quan công an tạm giữ không dưới 10 ngày nhưng không quá 15 ngày và có thể bị phạt tiền không quá 3,000 NDT; nếu tình tiết tương đối nhỏ, anh ta sẽ bị giam giữ không quá 5 ngày hoặc bị phạt không quá 500 nhân dân tệ.
Điều 62 Người nào uống hoặc tiêm chích ma tuý sẽ bị xử lý về Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. Nếu người sử dụng ma túy tự ý đến cơ quan Công an đăng ký hoặc đến cơ sở y tế đủ điều kiện để được điều trị cắt cơn nghiện ma túy thì không bị phạt.
Điều 63 Trong quá trình thử nghiệm và nghiên cứu các chất gây nghiện hoặc hướng thần hoặc sản xuất, tiếp thị, sử dụng, tàng trữ, vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu các chất đó, hoặc nuôi trồng cây mẹ của các chất gây nghiện dùng trong y tế, các quy định của Nhà nước là vi phạm để chất ma tuý, hướng thần, cây mẹ nói trên chảy theo đường trái phép mà cấu thành tội phạm thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu hành vi vi phạm chưa đến mức cấu thành tội phạm thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật và quy định hành chính có liên quan.
Điều 64 Trường hợp trong quá trình sản xuất, tiếp thị, mua bán, vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu các nguyên liệu hóa chất dễ chuyển hóa thành ma túy mà vi phạm các quy định của Nhà nước để nguyên liệu hóa học nói trên chảy vào các con đường bất hợp pháp thì cấu thành tội phạm, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu hành vi vi phạm chưa đến mức cấu thành tội phạm thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật và quy định hành chính có liên quan.
Điều 65 Trường hợp trung tâm vui chơi giải trí hoặc bất kỳ nhân viên nào của trung tâm giải trí phạm tội liên quan đến ma tuý hoặc tạo điều kiện cho những người đến trung tâm giải trí phạm tội liên quan đến ma tuý thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự cho theo luật; nếu hành vi vi phạm chưa đến mức cấu thành tội phạm thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật và quy định hành chính có liên quan.
Nếu người quản lý trung tâm vui chơi giải trí biết rõ có nhóm người uống hoặc tiêm chích ma túy được bán trong trung tâm nhưng không báo cáo với cơ quan công an thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản trên.
Điều 66 Trong trường hợp một người, nếu không được chấp thuận, tham gia vào việc điều trị nghiện ma tuý, người đó sẽ bị cơ quan hành chính y tế ra lệnh ngừng việc điều trị bất hợp pháp và thu lợi bất hợp pháp từ đó và thuốc men, thiết bị và dụng cụ y tế, v.v. đã sử dụng sẽ bị tịch thu; nếu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 67 Trường hợp cơ sở điều trị nghiện ma tuý phát hiện người đang điều trị uống, tiêm chất ma tuý trong thời gian điều trị mà không báo cáo cơ quan Công an thì cơ quan Công an hướng dẫn chấn chỉnh. Sức khỏe; nếu tình hình nghiêm trọng thì ra lệnh tạm ngừng kinh doanh để chấn chỉnh.
Điều 68 Trường hợp cơ sở cách ly bắt buộc, cơ sở chữa bệnh, bác sĩ sử dụng chất gây nghiện, hướng thần vi phạm quy định mà cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu vi phạm chưa đến mức cấu thành tội phạm thì xử phạt theo quy định của pháp luật và quy định hành chính có liên quan.
Điều 69 Trường hợp cán bộ công an, quản lý tư pháp, phòng có liên quan thực hiện một trong các hành vi sau đây trong việc chống ma tuý mà cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu trường hợp chưa đến mức cấu thành tội phạm thì xử phạt theo quy định của pháp luật:
(1) bao che hoặc cấu kết tội phạm liên quan đến ma túy;
(2) bắt người đang điều trị nghiện ma túy dùng nhục hình, ngược đãi, sỉ nhục, v.v ...;
(3) chiếm đoạt, giữ lại hoặc bỏ túi các quỹ dành cho cuộc chiến chống ma tuý; hoặc là
(4) Không được ủy quyền, tiêu hủy số ma túy bị thu giữ hoặc tiền hoặc những thứ có giá trị liên quan đến các hành vi phạm tội liên quan đến ma túy và bị kê biên, niêm phong hoặc phong tỏa.
Điều 70 Trường hợp đơn vị có liên quan hoặc bất kỳ nhân viên nào của đơn vị phân biệt đối xử với người đang điều trị nghiện ma tuý về việc đăng ký đi học, việc làm, hưởng an sinh xã hội, v.v. thì đơn vị đó hoặc người đó sẽ bị cơ quan hành chính yêu cầu chấn chỉnh cho giáo dục, hoặc bộ phận hành chính lao động; nếu gây thiệt hại cho người đó thì người đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VII Các điều khoản bổ sung
Điều 71 Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 2008 năm XNUMX. Quyết định của Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc về việc cấm sử dụng ma tuý đồng thời bị bãi bỏ.

Bản dịch tiếng Anh này đến từ Trang web NPC. Trong tương lai gần, một phiên bản tiếng Anh chính xác hơn do chúng tôi dịch sẽ có trên Cổng thông tin Luật pháp Trung Quốc.