Luật Hợp đồng đất đai ở nông thôn được ban hành năm 2002 và được sửa đổi bổ sung vào năm 2009 và 2018. Bản sửa đổi mới nhất có hiệu lực vào ngày 1 tháng 2019 năm XNUMX.
Tổng cộng có 70 bài báo.
Các điểm chính như sau:
1. Ai sở hữu đất ở nông thôn?
Quyền sở hữu đất ở nông thôn thuộc về cộng đồng nông thôn nơi có đất. Cộng đồng nông thôn nói trên là tổ chức kinh tế tập thể ở nông thôn.
2. Ai có thể có quyền quản lý theo hợp đồng đất đai?
Các thành viên của cộng đồng nông thôn (tức là “thành viên của tổ chức kinh tế tập thể ở nông thôn” như đã đề cập trong Luật) có thể được cấp quyền quản lý đất đai theo hình thức khoán hộ. (Điều 5)
Quyền quản lý theo hợp đồng đất đai đối với đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, v.v. chỉ có thể được trao cho các thành viên cộng đồng nông thôn. Những người khác bên ngoài cộng đồng nông thôn có thể có quyền quản lý đất đai theo hợp đồng trên các vùng núi, mương, đồi, bãi biển cằn cỗi, v.v. (Điều 3)
3. Bạn có thể làm gì trên đất khi có quyền quản lý theo hợp đồng đất đai?
Bạn có thể tổ chức sản xuất nông nghiệp trên đất và định đoạt nông sản theo ý mình. Tuy nhiên, bạn không được sử dụng đất cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài nông nghiệp hoặc gây ra thiệt hại vĩnh viễn cho đất. (Điều 18)
Bạn có thể trao đổi quyền quản lý theo hợp đồng đất đai với các thành viên khác trong cộng đồng nông thôn hoặc chuyển nhượng quyền quản lý theo hợp đồng đất đai của mình cho người khác. Nếu đất được chính phủ trưng dụng, bạn cũng có thể được bồi thường. (Điều 17)
4. Thời hạn hiệu lực của quyền quản lý theo hợp đồng đất đai là bao lâu?
Thời hạn hiệu lực đối với đất trồng trọt là ba mươi (30) năm, đất đồng cỏ từ ba mươi (30) năm đến năm mươi (50) năm và đất rừng là ba mươi (30) năm đến bảy mươi (70) năm. Quyền quản lý theo hợp đồng đất đai có thể được gia hạn thêm một thời hạn nữa khi hết thời hạn có hiệu lực. (Điều 21)