Cổng thông tin pháp luật Trung Quốc - CJO

Tìm luật pháp và tài liệu công chính thức của Trung Quốc bằng tiếng Anh

Tiếng AnhTiếng Ả RậpTiếng Trung (giản thể)Tiếng Hà LanTiếng PhápTiếng ĐứcTiếng Hin-ddiTiếng ÝTiếng NhậtTiếng HànBồ Đào NhaTiếng NgaTiếng Tây Ban NhaTiếng Thụy ĐiểnHebrewTiếng IndonesiaTiếng ViệtTiếng TháiTiếng Thổ Nhĩ KỳNgười Malay

Luật Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân của Trung Quốc (1999)

个人 独资 企业 法

Loại luật Luật

Cơ quan phát hành Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Ngày ban hành Tháng Tám 30, 1999

Ngày có hiệu lực Jan 01, 2000

Tình trạng hợp lệ Hợp lệ

Phạm vi áp dụng Trên toàn quốc

Chủ đề Luật công ty / Luật doanh nghiệp

Biên tập viên CJ Observer

Luật Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(Được thông qua tại Hội nghị lần thứ 11 của Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ IX ngày 30 tháng 1999 năm 20 và theo Lệnh số 30 của Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ngày 1999 tháng XNUMX năm XNUMX)
Nội dung
Chương I Các quy định chung
Chương II Thành lập Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân
Chương III Các nhà đầu tư và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân cá nhân
Chương IV Giải thể và Thanh lý Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân
Chương V Trách nhiệm pháp lý
Chương VI Các điều khoản bổ sung
Chương I Các quy định chung
Điều 1 Luật này được ban hành theo Hiến pháp nhằm điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân, giữ vững trật tự kinh tế - xã hội và thúc đẩy sự phát triển của xã hội chủ nghĩa. kinh tế thị trường ở Trung Quốc.
Điều 2 Doanh nghiệp tư nhân cá nhân được Luật này đề cập đến có nghĩa là một pháp nhân kinh doanh, theo Luật này, được thành lập ở Trung Quốc và được đầu tư bởi một thể nhân và tài sản thuộc sở hữu cá nhân của nhà đầu tư, người chịu trách nhiệm vô hạn. đối với các khoản nợ của doanh nghiệp bằng tài sản riêng của mình.
Điều 3 Trụ sở của doanh nghiệp tư nhân là nơi đặt trụ sở kinh doanh chính của doanh nghiệp tư nhân.
Điều 4. Doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ pháp luật và các quy định hành chính trong hoạt động kinh doanh, tuân thủ nguyên tắc trung thực, thiện chí và không được làm tổn hại đến lợi ích công cộng.
Doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nhà nước bảo hộ tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Doanh nghiệp tư nhân cá nhân phải sử dụng nhân sự theo quy định của pháp luật. Quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp tư nhân được pháp luật bảo vệ.
Người lao động của doanh nghiệp tư nhân thành lập tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và hoạt động của tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
Điều 7 Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc trong số nhân viên của các doanh nghiệp tư nhân phải tiến hành các hoạt động của mình theo Hiến pháp của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Chương II Thành lập Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân
Điều 8 Khi thành lập một doanh nghiệp tư nhân cá nhân, các yêu cầu sau đây phải đáp ứng:
(1) nhà đầu tư là một thể nhân;
(2) có tên doanh nghiệp hợp pháp;
(3) Có vốn góp của nhà đầu tư;
(4) Có địa điểm cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với các điều kiện cần thiết; và
(5) có nhân sự cần thiết.
Điều 9. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân cá nhân, nhà đầu tư hoặc đại lý được ủy thác của mình phải nộp cho cơ quan đăng ký địa phương nơi doanh nghiệp tư nhân đặt trụ sở các tài liệu đó như một đơn xin thành lập tư nhân chính thức. doanh nghiệp, văn bản xác nhận tư cách chủ đầu tư và văn bản cho phép sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp ủy thác hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân cho đại lý thì đại lý phải xuất trình giấy ủy quyền do chủ đầu tư cấp và văn bản xác nhận tư cách đại lý hợp pháp.
Doanh nghiệp tư nhân cá nhân không được tham gia vào bất kỳ hoạt động kinh doanh nào bị pháp luật hoặc các quy định hành chính cấm. Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật hoặc quy định hành chính thì khi xin thành lập doanh nghiệp phải có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Đơn xin thành lập doanh nghiệp tư nhân phải nêu rõ các nội dung sau:
(1) tên và trụ sở của doanh nghiệp tư nhân cá nhân;
(2) tên và nơi ở của nhà đầu tư;
(3) số vốn góp của nhà đầu tư và phương thức góp vốn; và
(4) phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
Điều 11 Tên của một doanh nghiệp tư nhân cá nhân phải phù hợp với hình thức nợ phải trả của nó và hoạt động kinh doanh mà nó sẽ đảm nhận.
Điều 12. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin thành lập doanh nghiệp tư nhân, Cơ quan đăng ký phải cho phép đăng ký khi đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Luật này và cấp cho người đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh hoặc từ chối đăng ký khi không đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Luật này và trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn nêu rõ lý do.
Điều 13. Ngày cấp Giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân là ngày thành lập.
Nhà đầu tư của doanh nghiệp tư nhân là cá nhân không được tiến hành hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa doanh nghiệp trước khi được cấp Giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp.
Điều 14. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân cá nhân có kế hoạch thành lập chi nhánh, nhà đầu tư hoặc đại lý nhận ủy thác của doanh nghiệp đó phải đăng ký với cơ quan đăng ký có thẩm quyền nơi chi nhánh sẽ thành lập và phải được cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
Sau khi việc thành lập chi nhánh được chấp thuận và đăng ký, việc đăng ký thành lập chi nhánh phải được báo cáo lưu hồ sơ cho cơ quan đăng ký ban đầu của doanh nghiệp tư nhân mà chi nhánh trực thuộc.
Trách nhiệm dân sự của chi nhánh do doanh nghiệp tư nhân thành lập chi nhánh đảm nhận.
Điều 15 Trường hợp thay đổi nội dung đã đăng ký của một doanh nghiệp tư nhân cá nhân trong thời gian tiếp tục tồn tại thì việc thay đổi đăng ký phải được nộp cho cơ quan đăng ký có liên quan theo quy định của pháp luật trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi. .
Chương III Các nhà đầu tư và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân cá nhân
Điều 16. Bất kỳ ai bị pháp luật hoặc các quy định hành chính cấm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận, không được đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân cá nhân với tư cách là nhà đầu tư.
Điều 17. Nhà đầu tư của doanh nghiệp tư nhân là cá nhân được hưởng quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền liên quan có thể được chuyển giao hoặc kế thừa theo pháp luật.
Điều 18. Chủ đầu tư của doanh nghiệp tư nhân là cá nhân khi xin đăng ký thành lập doanh nghiệp có ghi rõ tài sản chung của gia đình là phần vốn góp thì chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp bằng tài sản chung của mình. gia đình theo pháp luật.
Điều 19. Chủ đầu tư của tư nhân là cá nhân có thể tự mình quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc có thể ủy nhiệm hoặc thuê bất kỳ người nào khác có năng lực hành vi dân sự để phụ trách việc quản lý doanh nghiệp.
Trường hợp chủ đầu tư của doanh nghiệp tư nhân cá nhân ủy thác hoặc thuê người khác quản lý doanh nghiệp thì phải giao kết với người được ủy quyền hoặc thuê mướn một hợp đồng bằng văn bản để nêu rõ lĩnh vực kinh doanh được ủy thác và phạm vi được ủy quyền.
Người được ủy quyền hoặc được tuyển dụng phải thực hiện nghĩa vụ trung thực, thiện chí và siêng năng, và sẽ quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân cá nhân có liên quan theo hợp đồng đã ký với nhà đầu tư của họ.
Sự hạn chế do nhà đầu tư của một doanh nghiệp tư nhân cá nhân đưa ra đối với quyền lực của người được ủy quyền hoặc tuyển dụng không được chống lại một bên trung thực.
Điều 20. Bất kỳ người nào được chủ đầu tư của một doanh nghiệp tư nhân cá nhân ủy quyền hoặc thuê để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không được thực hiện bất kỳ hành vi nào sau đây:
(1) tìm kiếm hoặc nhận hối lộ bằng cách lợi dụng chức vụ của mình;
(2) Tham ô tài sản của doanh nghiệp bằng cách lợi dụng chức vụ, công việc của mình;
(3) chiếm dụng quỹ của doanh nghiệp để sử dụng cho mục đích cá nhân, hoặc cho người khác vay các quỹ đó;
(4) mở tài khoản ngân hàng để gửi tiền vào doanh nghiệp dưới danh nghĩa của chính mình hoặc dưới bất kỳ tên nào khác mà không được ủy quyền;
(5) bảo lãnh bằng tài sản của doanh nghiệp mà không được ủy quyền;
(6) tiến hành kinh doanh cạnh tranh với doanh nghiệp mà không có sự đồng ý của nhà đầu tư;
(7) ký kết hợp đồng hoặc giao dịch với chính doanh nghiệp mà không được sự đồng ý của nhà đầu tư;
(8) chuyển nhượng nhãn hiệu hoặc các quyền sở hữu trí tuệ khác của doanh nghiệp cho người khác sử dụng mà không được sự đồng ý của nhà đầu tư;
(9) Tiết lộ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc là
(10) bất kỳ hành vi nào khác bị pháp luật hoặc các quy định hành chính nghiêm cấm.
Điều 21. Doanh nghiệp tư nhân phải lập sổ sách kế toán và hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân sử dụng lao động thì phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn lao động và trả lương đúng hạn, đầy đủ cho người lao động.
Điều 23 Doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Nhà nước có trách nhiệm tham gia các chương trình bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Điều 24. Doanh nghiệp tư nhân cá nhân được vay vốn, được quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật và các quy định hành chính.
Điều 25. Không tổ chức hoặc cá nhân nào được buộc các doanh nghiệp tư nhân cung cấp nguồn lực tài chính, vật lực hoặc nhân lực bằng bất kỳ hình thức nào vi phạm pháp luật hoặc các quy định hành chính. Doanh nghiệp tư nhân có quyền từ chối mọi hành vi nhằm buộc họ phải cung cấp tài chính, vật lực, nhân lực vi phạm pháp luật.
Chương IV Giải thể và Thanh lý Doanh nghiệp Tư nhân Cá nhân
Điều 26 Doanh nghiệp tư nhân cá thể bị giải thể trong một số trường hợp sau đây:
(1) quyết định giải thể doanh nghiệp của nhà đầu tư;
(2) cái chết của nhà đầu tư hoặc thông báo về cái chết của anh ta mà không có người thừa kế hoặc với quyết định từ bỏ quyền thừa kế của người thừa kế;
(3) bị thu hồi giấy phép kinh doanh theo luật định; hoặc là
(4) các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc các quy định hành chính.
Điều 27. Khi doanh nghiệp tư nhân giải thể, việc thanh lý doanh nghiệp do chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thanh lý do Tòa án nhân dân chỉ định theo yêu cầu của chủ nợ.
Trường hợp nhà đầu tư tự thực hiện việc thanh lý thì phải thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ trước khi thanh lý 15 ngày. Nếu không thông báo được cho chủ nợ thì phải thông báo công khai. Các chủ nợ phải tuyên bố các yêu cầu của họ trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, hoặc trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông báo công khai nếu không có thông báo.
Điều 28 Sau khi doanh nghiệp tư nhân cá nhân bị giải thể, nhà đầu tư ban đầu của doanh nghiệp đó vẫn có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp trong suốt thời gian doanh nghiệp tiếp tục tồn tại. Tuy nhiên, nếu các chủ nợ không yêu cầu con nợ hoàn trả trong thời hạn năm năm, các khoản nợ đó sẽ biến mất.
Điều 29 Sau khi doanh nghiệp tư nhân cá nhân giải thể, tài sản của doanh nghiệp đó được thanh lý theo trình tự sau đây:
(1) tiền lương và tiền bảo hiểm xã hội còn nợ của nhân viên;
(2) các khoản thuế đến hạn; và
(3) các khoản nợ khác.
Điều 30 Trong thời hạn thanh lý, doanh nghiệp tư nhân không được hoạt động kinh doanh không liên quan đến mục đích thanh lý. Trước khi tài sản của mình được thanh lý theo Điều trên, nhà đầu tư không được chuyển nhượng hoặc cất giấu tài sản của mình.
Điều 31. Trường hợp tài sản của doanh nghiệp tư nhân không đủ để thanh lý thì nhà đầu tư thanh toán các khoản nợ bằng tài sản khác của mình.
Điều 32 Sau khi kết thúc việc thanh lý doanh nghiệp tư nhân, nhà đầu tư hoặc người thanh lý do Tòa án nhân dân chỉ định lập biên bản thanh lý và bị cơ quan đăng ký hủy đăng ký trong thời hạn 15 ngày.
Chương V Trách nhiệm pháp lý
Điều 33 Trong trường hợp vi phạm các quy định của Luật này bằng cách nộp các tài liệu sai lệch hoặc sử dụng các phương tiện gian lận khác để có được đăng ký của một doanh nghiệp tư nhân cá nhân, sẽ phải chỉnh sửa đúng mức và phạt tiền không quá 5,000 nhân dân tệ ; đồng thời bị thu hồi giấy phép kinh doanh nếu vụ việc nghiêm trọng.
Điều 34 Trong trường hợp vi phạm quy định của Luật này bằng cách đặt tên không phù hợp với tên đã đăng ký tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền, việc sửa chữa sẽ được yêu cầu trong một khoảng thời gian quy định và phạt tiền không quá 2,000 nhân dân tệ. được áp đặt.
Điều 35 Trong trường hợp thay đổi, cho thuê hoặc chuyển nhượng công việc kinh doanh của một xí nghiệp tư nhân cá nhân, thì phải sửa chữa, thu lợi bất hợp pháp sẽ bị tịch thu và phạt tiền không quá 3,000 nhân dân tệ; và sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh nếu vụ việc nghiêm trọng.
Trường hợp giả mạo giấy phép kinh doanh thì bị đình chỉ hoạt động kinh doanh, tịch thu số tiền thu lợi bất chính, phạt tiền không quá 5,000 nhân dân tệ; và truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nếu vụ việc cấu thành tội phạm.
Điều 36 Trường hợp doanh nghiệp tư nhân cá thể không bắt đầu hoạt động kinh doanh sau sáu tháng kể từ ngày thành lập mà không có lý do hoặc tự ngừng hoạt động kinh doanh sau sáu tháng kể từ ngày thành lập thì bị thu hồi Giấy phép kinh doanh.
Điều 37 Trường hợp vi phạm các quy định của Luật này do hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa doanh nghiệp tư nhân cá thể mà không có giấy phép kinh doanh thì sẽ bị đình chỉ hoạt động kinh doanh và phạt tiền không quá 3.000 nhân dân tệ. .
Trường hợp không đăng ký thay đổi về việc thay đổi nội dung đã đăng ký của doanh nghiệp tư nhân cá nhân thì thực hiện đăng ký thay đổi đúng hạn trong thời hạn quy định; trường hợp không làm thủ tục thay đổi đăng ký trong thời gian quy định sẽ bị phạt tiền không quá 2,000 nhân dân tệ.
Điều 38 Trường hợp người được chủ đầu tư ủy nhiệm hoặc thuê để quản lý doanh nghiệp tư nhân của mình vi phạm hợp đồng mà hai bên đã giao kết gây thiệt hại cho nhà đầu tư thì người đó phải chịu trách nhiệm dân sự về thiệt hại.
Điều 39 Doanh nghiệp tư nhân vi phạm quy định của Luật này xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, không bảo đảm an toàn lao động cho người lao động hoặc không đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. luật hoặc các quy định hành chính có liên quan và trách nhiệm pháp lý sẽ được truy cứu.
Điều 40. Trường hợp người được chủ đầu tư ủy nhiệm, thuê làm vi phạm quy định tại Điều 20 của Luật này, nếu thuộc trường hợp tham ô tài sản của doanh nghiệp hoặc xâm phạm quyền, lợi ích tài sản của doanh nghiệp thì phải nộp lại tài sản đã tham ô; nếu vụ án liên quan đến thu lợi bất hợp pháp, thu lợi bất hợp pháp sẽ bị tịch thu; và nếu vụ việc có cấu thành tội phạm thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 41 Mọi hành vi vi phạm pháp luật hoặc quy định hành chính của các doanh nghiệp tư nhân để cung cấp nguồn lực tài chính, vật lực hoặc nhân lực sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hoặc quy định hành chính có liên quan và truy cứu trách nhiệm của những người có trách nhiệm đó.
Điều 42 Trường hợp doanh nghiệp tư nhân cá nhân và chủ đầu tư cất giấu, chuyển nhượng tài sản trước hoặc trong thời gian thanh lý để trốn tránh nợ phải trả, thì tài sản cất giấu, chuyển nhượng phải được truy xuất theo quy định của pháp luật và xử phạt theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu vụ việc cấu thành tội phạm thì truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 43 Khi nhà đầu tư vi phạm các quy định của Luật này dẫn đến phải chịu trách nhiệm dân sự về thiệt hại và phải nộp phạt hoặc bị tịch thu tài sản, nếu tài sản của họ không đủ để trả hoặc bị kết án tịch thu tài sản , anh ta phải chịu trách nhiệm dân sự về thiệt hại trước.
Điều 44 Trường hợp cơ quan đăng ký cho phép đăng ký doanh nghiệp tư nhân cá nhân không đáp ứng các yêu cầu đăng ký theo quy định của Luật này hoặc từ chối đăng ký doanh nghiệp tư nhân cá nhân đáp ứng các yêu cầu đăng ký theo quy định của Luật này thì người chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; nếu vụ án có cấu thành tội phạm thì truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 45 Trường hợp người phụ trách bộ phận cấp trên cơ quan đăng ký buộc phải ra lệnh cho cơ quan đăng ký quan tâm cho phép đăng ký doanh nghiệp tư nhân cá nhân không đáp ứng các yêu cầu đăng ký theo quy định của Luật này hoặc buộc họ từ chối đăng ký sở hữu cá nhân đáp ứng các yêu cầu đăng ký theo quy định của Luật này hoặc che đậy hành vi đăng ký trái pháp luật của mình thì người chịu trách nhiệm trực tiếp sẽ bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; và nếu vụ việc có cấu thành tội phạm thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 46 Trong trường hợp cơ quan đăng ký từ chối việc đăng ký đơn đáp ứng các yêu cầu của pháp luật hoặc không trả lời quá thời hạn quy định của pháp luật thì đương sự có quyền yêu cầu xem xét lại hành chính hoặc khởi kiện hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương VI Các điều khoản bổ sung
Điều 47 Luật này sẽ không áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn nước ngoài ở Trung Quốc.
Điều 48 Luật này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 2000 năm XNUMX.

Bản dịch tiếng Anh này đến từ Trang web NPC. Trong tương lai gần, một phiên bản tiếng Anh chính xác hơn do chúng tôi dịch sẽ có trên Cổng thông tin Luật pháp Trung Quốc.