Luật Chữ ký điện tử của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(Được thông qua tại Hội nghị lần thứ 11 của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc lần thứ X ngày 28 tháng 2004 năm 14 ; Được sửa đổi lần đầu theo Quyết định sửa đổi Luật Điện lực của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Năm Luật khác được thông qua tại Hội nghị lần thứ 24 của Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ XII vào ngày 2015 tháng 10 năm 23; được sửa đổi lần thứ hai theo Quyết định sửa đổi Luật Xây dựng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Bảy Luật khác được thông qua tại Hội nghị lần thứ 2019 của Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ XIII ngày XNUMX tháng XNUMX năm XNUMX)
Nội dung
Chương I Các quy định chung
Chương II Thông điệp dữ liệu
Chương III Chữ ký điện tử và Chứng nhận
Chương IV Trách nhiệm pháp lý
Chương V Điều khoản bổ sung
Chương I Các quy định chung
Điều 1 Luật này được ban hành nhằm chuẩn hóa hành vi của chữ ký điện tử, xác nhận hiệu lực pháp lý của chữ ký điện tử, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Điều 2 Theo mục đích của Luật này, chữ ký điện tử có nghĩa là dữ liệu ở dạng điện tử được chứa trong và đính kèm với một thông điệp dữ liệu được sử dụng để xác định danh tính của người ký và để cho thấy rằng người ký nhận ra những gì trong thông điệp.
Thông điệp dữ liệu được đề cập trong Luật này là thông tin được tạo ra, truyền đi, nhận hoặc lưu trữ bằng các phương tiện điện tử, quang học, từ tính hoặc các phương tiện tương tự.
Điều 3 Các bên có liên quan có thể thoả thuận sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử hoặc thông điệp dữ liệu trong các văn bản như hợp đồng và các văn bản, chứng từ khác trong hoạt động dân sự.
Hiệu lực pháp lý của một văn bản, liên quan đến việc các bên liên quan đã đồng ý sử dụng chữ ký điện tử hoặc thông điệp dữ liệu, sẽ không bị từ chối chỉ vì hình thức chữ ký điện tử hoặc thông điệp dữ liệu được chấp nhận.
Các quy định của các khoản trên sẽ không áp dụng cho các tài liệu sau:
......