Quy định Thực hiện Luật Nhãn hiệu được ban hành vào ngày 3 tháng 2002 năm 2014 và được sửa đổi vào năm 1. Bản sửa đổi mới nhất có hiệu lực vào ngày 2014 tháng XNUMX năm XNUMX.
Tổng cộng có 98 điều khoản nhằm điều chỉnh cách chính phủ xử lý các vấn đề về nhãn hiệu.
Quy định được chia thành mười chương: Quy định chung, Đơn đăng ký nhãn hiệu, Kiểm tra đơn đăng ký nhãn hiệu, Thay đổi, chuyển giao và gia hạn nhãn hiệu đã đăng ký, Đăng ký nhãn hiệu quốc tế, Rà soát nhãn hiệu, Quản lý sử dụng nhãn hiệu, Bảo vệ quyền độc quyền sử dụng đã đăng ký Nhãn hiệu, Cơ quan nhãn hiệu và các Điều khoản bổ sung.
Các điểm chính như sau:
Khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc xử lý các vấn đề nhãn hiệu khác, ngôn ngữ Trung Quốc sẽ được sử dụng.
Nếu người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc người được chuyển nhượng nhãn hiệu là cá nhân nước ngoài hoặc doanh nghiệp nước ngoài, thì người nộp đơn hoặc người được chuyển nhượng sẽ chỉ định người nhận ở Trung Quốc để nhận các tài liệu pháp lý của Cục nhãn hiệu và Hội đồng đánh giá và đánh giá nhãn hiệu cho lần sau vấn đề nhãn hiệu.
Khi một bên ủy thác cho cơ quan nhãn hiệu nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc xử lý các vấn đề nhãn hiệu khác, thì phải nộp giấy ủy quyền. Thủ tục công chứng, chứng thực giấy ủy quyền của cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài và các giấy tờ chứng minh có liên quan được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại.