Cổng thông tin pháp luật Trung Quốc - CJO

Tìm luật pháp và tài liệu công chính thức của Trung Quốc bằng tiếng Anh

Tiếng AnhTiếng Ả RậpTiếng Trung (giản thể)Tiếng Hà LanTiếng PhápTiếng ĐứcTiếng Hin-ddiTiếng ÝTiếng NhậtTiếng HànBồ Đào NhaTiếng NgaTiếng Tây Ban NhaTiếng Thụy ĐiểnHebrewTiếng IndonesiaTiếng ViệtTiếng TháiTiếng Thổ Nhĩ KỳNgười Malay

Luật thống kê của Trung Quốc (2009)

统计 法

Loại luật Luật

Cơ quan phát hành Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Ngày ban hành Tháng Sáu 27, 2009

Ngày có hiệu lực Jan 01, 2010

Tình trạng hợp lệ Hợp lệ

Phạm vi áp dụng Trên toàn quốc

Chủ đề Hành chính công

Biên tập viên CJ Observer

Luật Thống kê của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(Thông qua tại Hội nghị lần thứ ba của Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ VI ngày 3 tháng 8 năm 1983, được sửa đổi tại Hội nghị lần thứ 19 của Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ VIII theo Quyết định sửa đổi Luật Thống kê của nhân dân Trung Hoa Dân Quốc thông qua ngày 15 tháng 1996 năm 9 và được sửa đổi tại Hội nghị lần thứ 27 của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ XI vào ngày 2009 tháng XNUMX năm XNUMX)
Nội dung
Chương I Các quy định chung
Chương II Quản lý Điều tra Thống kê
Chương III Quản lý và Công bố Dữ liệu Thống kê
Chương IV Các tổ chức thống kê và các nhà thống kê
Chương V Giám sát và Kiểm tra
Chương VI Trách nhiệm pháp lý
Chương VII Các điều khoản bổ sung
Chương I Các quy định chung
Điều 1 Luật này được ban hành nhằm mục đích tổ chức công tác thống kê khoa học, hiệu quả, bảo đảm tính xác thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời của số liệu thống kê, phát huy vai trò quan trọng của thống kê trong điều kiện thực tế và sức mạnh của Nhà nước. cũng như phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và thúc đẩy quá trình hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa thuận lợi.
Điều 2 Luật này áp dụng đối với hoạt động thống kê do chính quyền nhân dân các cấp, cơ quan thống kê và các sở có liên quan thuộc chính quyền nhân dân cấp quận hoặc huyện tổ chức và thực hiện.
Nhiệm vụ cơ bản của công tác thống kê là điều tra thống kê và phân tích sự phát triển kinh tế và xã hội, cung cấp dữ liệu thống kê và tư vấn, đồng thời thực hiện giám sát thống kê.
Điều 3. Nhà nước thiết lập hệ thống thống kê tập trung, thống nhất, cơ cấu hành chính thống kê thống nhất lãnh đạo và mỗi cấp tự chịu trách nhiệm về công việc của mình.
Điều 4. Hội đồng Nhà nước, chính quyền nhân dân địa phương các cấp và các ban ngành có liên quan tăng cường tổ chức, lãnh đạo công tác thống kê và bảo đảm cần thiết cho công tác thống kê.
Điều 5. Nhà nước tăng cường công tác nghiên cứu khoa học thống kê, hoàn thiện hệ thống khoa học chỉ tiêu thống kê và không ngừng cải tiến phương pháp điều tra thống kê để thống kê khoa học hơn.
Theo kế hoạch, Nhà nước sẽ tăng cường xây dựng thông tin thống kê và thúc đẩy các kỹ thuật thu thập, xử lý, truyền, chia sẻ và lưu trữ thông tin thống kê cũng như xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê hiện đại hóa.
Điều 6. Cơ quan thống kê và cán bộ thống kê thực hiện chức năng, quyền hạn của mình một cách độc lập và không bị can thiệp về điều tra thống kê, báo cáo thống kê và giám sát thống kê theo quy định của Luật này.
Người đứng đầu chính quyền nhân dân địa phương các cấp, cơ quan thống kê hoặc các sở, ban, ngành có liên quan của chính quyền nhân dân hoặc bất kỳ đơn vị nào, nếu không được ủy quyền, không được sửa đổi số liệu thống kê do cơ quan thống kê và người làm công tác thống kê thu thập và phân loại hợp pháp. Những người lãnh đạo đó không được, bằng mọi cách, yêu cầu các tổ chức thống kê, chuyên gia thống kê hoặc các tổ chức hoặc cá nhân khác giả mạo hoặc giả mạo dữ liệu thống kê, cũng như không trả đũa các thống kê viên thực hiện nhiệm vụ của họ theo quy định của pháp luật hoặc những người từ chối hoặc chống lại bất kỳ hành vi thống kê bất hợp pháp nào .
Điều 7. Các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức công và các tổ chức khác, doanh nghiệp tư nhân cũng như cá nhân bị điều tra thống kê, theo quy định của Luật này và các quy định có liên quan của Nhà nước, cung cấp dữ liệu xác thực, chính xác và đầy đủ cần thiết cho điều tra thống kê trong một kịp thời. Họ không được cung cấp bất kỳ dữ liệu thống kê sai hoặc không đầy đủ nào, hoãn báo cáo dữ liệu thống kê hoặc từ chối gửi dữ liệu thống kê.
Điều 8 Công tác thống kê phải chịu sự giám sát của cộng đồng. Mọi tổ chức hoặc cá nhân đều có quyền báo cáo các hoạt động bất hợp pháp trong công tác thống kê, chẳng hạn như gian lận và lừa dối. Tổ chức, cá nhân có công bằng việc báo cáo các hoạt động đó sẽ được khen thưởng.
Điều 9. Cơ quan thống kê và cán bộ làm công tác thống kê phải giữ bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và những thông tin cá nhân biết được trong quá trình công tác thống kê.
Điều 10. Không một tổ chức hay cá nhân nào được tìm kiếm danh dự, lợi ích vật chất hoặc thăng tiến công việc bằng cách sử dụng dữ liệu thống kê sai lệch.
Chương II Quản lý Điều tra Thống kê
Điều 11 Dự án điều tra thống kê bao gồm các dự án điều tra thống kê Nhà nước, điều tra thống kê cấp sở và điều tra thống kê địa phương.
Dự án điều tra thống kê nhà nước là dự án điều tra thống kê trong những điều kiện cơ bản nhất định trên phạm vi cả nước. Dự án điều tra thống kê cấp Sở là dự án điều tra thống kê chuyên ngành do các Vụ có liên quan của Quốc vụ viện thực hiện. Các dự án điều tra thống kê địa phương có nghĩa là các dự án điều tra thống kê địa phương do chính quyền nhân dân cấp quận trở lên và các sở của họ thực hiện.
Các dự án điều tra thống kê cấp bang, cấp sở và địa phương phải được phân chia rõ ràng theo chức năng của chúng. Chúng sẽ liên kết với nhau nhưng không chồng chéo lên nhau.
Điều 12 Các đề án điều tra thống kê nhà nước do Cục Thống kê quốc gia độc lập hoặc cùng với các vụ liên quan của Quốc vụ viện xây dựng và báo cáo lên Hội đồng nhà nước để lưu trữ. Tất cả các đề án điều tra thống kê quan trọng của Nhà nước phải được báo cáo để Hội đồng Nhà nước thẩm tra, thông qua.
Các đề án điều tra thống kê cấp cục do các ban liên quan của Quốc vụ viện xây dựng. Nếu mục tiêu được điều tra thống kê thuộc thẩm quyền của bộ phận liên quan thì dự án đó phải được báo cáo cho Cục Thống kê quốc gia để nộp hồ sơ; nếu mục tiêu điều tra thống kê vượt quá thẩm quyền của các bộ phận liên quan thì dự án đó phải được báo cáo Cục Thống kê quốc gia để thẩm tra và phê duyệt.
Các dự án điều tra thống kê địa phương sẽ do các cơ quan thống kê hoặc các cơ quan có liên quan của chính quyền nhân dân địa phương ở cấp quận hoặc huyện hoặc các cơ quan thống kê đó cùng xây dựng. Trường hợp đề án điều tra thống kê do cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cấp tỉnh độc lập hoặc phối hợp với các sở, ngành có liên quan lập thì đề án báo cáo Cục Thống kê thẩm tra, phê duyệt. Trường hợp đề án điều tra thống kê do cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cấp tỉnh độc lập hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan lập thì đề án phải báo cáo cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cấp tỉnh để thẩm tra, phê duyệt. Trường hợp dự án điều tra thống kê do các cơ quan liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận trở lên lập thì dự án đó phải báo cáo cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cùng cấp để thẩm tra và phê duyệt.
Điều 13. Cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt dự án điều tra thống kê có trách nhiệm kiểm tra xem dự án điều tra thống kê có cần thiết, khả thi và khoa học hay không. Nếu một dự án đáp ứng các yêu cầu luật định, cơ quan có thẩm quyền sẽ chấp thuận bằng văn bản và công bố như vậy; nếu dự án không đáp ứng được các yêu cầu luật định, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định không chấp thuận bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14 Hệ thống điều tra thống kê cho một dự án điều tra thống kê phải được thiết lập trong khi dự án được xây dựng. Đề án điều tra phải được báo cáo cùng với Hệ thống điều tra để thẩm tra và phê duyệt hoặc nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này.
Hệ thống điều tra thống kê phải xác định rõ mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng điều tra, phương pháp tổ chức điều tra, hình thức điều tra, nộp và công bố số liệu thống kê, v.v.
Điều tra thống kê phải được tổ chức và thực hiện phù hợp với hệ thống điều tra thống kê của mình. Mọi thay đổi về nội dung của hệ thống điều tra thống kê phải được báo cáo cho cơ quan thẩm tra và phê duyệt ban đầu để phê duyệt hoặc cơ quan nộp hồ sơ ban đầu.
Điều 15 Bảng câu hỏi thống kê phải chỉ ra số lượng, bộ phận thiết kế, số tài liệu phê duyệt hoặc nộp hồ sơ, thời hạn hiệu lực và các nhãn hiệu khác.
Nếu bảng câu hỏi thống kê không có các chỉ dẫn nêu tại khoản trên hoặc vượt quá thời hạn hiệu lực thì tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê có quyền từ chối điền vào bảng câu hỏi và cơ quan thống kê có liên quan của chính quyền nhân dân cấp hoặc cao hơn cấp quận sẽ ra lệnh đình chỉ các hoạt động điều tra thống kê có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Việc thu thập và phân loại dữ liệu thống kê sẽ được tiến hành trên cơ sở điều tra tổng hợp theo chu kỳ, chủ yếu thông qua điều tra chọn mẫu thường xuyên và được bổ sung bằng cách sử dụng toàn diện các cuộc điều tra tổng thể, các cuộc điều tra lớn hoặc các phương tiện khác và bằng cách sử dụng đầy đủ các hồ sơ hành chính. và các vật liệu khác.
Các cuộc điều tra tổng hợp quan trọng về điều kiện quốc gia và sức mạnh dân tộc, dưới sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng Nhà nước, do Hội đồng Nhà nước và chính quyền nhân dân địa phương tổ chức và các cơ quan thống kê và các sở liên quan cùng thực hiện.
Điều 17. Nhà nước sẽ xây dựng các tiêu chuẩn thống kê thống nhất để đảm bảo tiêu chuẩn hóa các định nghĩa của các mục thống kê, phương pháp tính toán, danh mục phân loại, biểu mẫu điều tra và mã hóa thống kê, v.v., được sử dụng trong điều tra thống kê.
Tiêu chuẩn thống kê nhà nước do Cục Thống kê quốc gia hoặc do Cục Thống kê quốc gia và Vụ tiêu chuẩn hóa thuộc Quốc vụ viện xây dựng.
Các bộ phận liên quan của Hội đồng Nhà nước có thể xây dựng các tiêu chuẩn thống kê bộ bổ sung và sẽ đệ trình các tiêu chuẩn đó lên Cục Thống kê Quốc gia để kiểm tra và phê duyệt. Không có tiêu chuẩn thống kê bộ nào có thể mâu thuẫn với tiêu chuẩn thống kê của Tiểu bang.
Điều 18 Các cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân ở cấp quận hoặc cao hơn, tùy theo nhu cầu của công tác thống kê, khuyến khích các tổ chức hoặc cá nhân được điều tra thống kê gửi dữ liệu thống kê qua mạng máy tính.
Điều 19. Các khoản chi phí cần thiết để thực hiện công tác thống kê sẽ được chính quyền nhân dân ở cấp quận hoặc cấp trên đưa vào ngân sách tài chính.
Các khoản chi cần thiết để thực hiện các cuộc điều tra tổng hợp lớn về điều kiện quốc gia và sức mạnh quốc gia do Hội đồng Nhà nước và chính quyền nhân dân địa phương có liên quan cùng chịu. Các khoản chi tiêu này sẽ được liệt kê trong ngân sách tài chính của năm liên quan và được phân bổ đúng tiến độ để đảm bảo chúng được thực hiện khi cần thiết.
Chương III Quản lý và Công bố Dữ liệu Thống kê
Điều 20. Các cơ quan thống kê và các cơ quan liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận trở lên và chính quyền nhân dân thị trấn, thị xã, theo các quy định có liên quan của Nhà nước, thiết lập một hệ thống lưu giữ và quản lý dữ liệu thống kê và một cơ chế lành mạnh để chia sẻ thông tin thống kê.
Điều 21. Các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các tổ chức khác được điều tra thống kê, theo các quy định có liên quan của Nhà nước, thiết lập hồ sơ thống kê và sổ cái thống kê, thiết lập và cải tiến hệ thống quản lý để xem xét, ký kết, bàn giao. và lưu trữ dữ liệu thống kê.
Những người chịu trách nhiệm xem xét hoặc ký tên vào dữ liệu thống kê phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, chính xác và đầy đủ của dữ liệu thống kê do họ xem xét hoặc ký tên.
Điều 22 Các cơ quan có liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc huyện phải cung cấp kịp thời cho cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cùng cấp các hồ sơ hành chính cần thiết để thực hiện công tác thống kê liên quan và các tài liệu tài chính, tài chính và các tài liệu khác cần thiết để thực hiện hạch toán kinh tế quốc dân và theo quy định của chế độ điều tra thống kê, phải nộp kịp thời cho cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân những tài liệu liên quan thu được qua điều tra thống kê do cơ quan điều tra thống kê tổ chức và thực hiện. ngoài.
Cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cấp quận trở lên phải cung cấp ngay lập tức cho các bộ phận liên quan của chính quyền nhân dân cùng cấp số liệu thống kê có liên quan.
Điều 23 Cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cấp quận trở lên, theo các quy định có liên quan của Nhà nước, thường xuyên công bố dữ liệu thống kê.
Dữ liệu thống kê do Cục Thống kê quốc gia công bố sẽ là dữ liệu thống kê quốc gia chuẩn.
Điều 24. Mọi dữ liệu thống kê do các cơ quan liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc cấp hạt thu được thông qua điều tra thống kê sẽ được các sở nói trên công bố theo các quy định có liên quan của Bang.
Điều 25. Không một tổ chức hoặc cá nhân nào được cung cấp hoặc tiết lộ bất kỳ tài liệu nào thu được trong một cuộc điều tra thống kê có thể xác định hoặc suy ra danh tính của một mục tiêu duy nhất đang được điều tra thống kê cho bất kỳ bên thứ ba nào hoặc sử dụng các tài liệu đó cho các mục đích khác ngoài thống kê.
Điều 26 Mọi dữ liệu thống kê, ngoại trừ dữ liệu được bảo mật theo quy định của pháp luật, do các cơ quan thống kê và các cơ quan liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc huyện có được thông qua điều tra thống kê sẽ được công khai kịp thời để công chúng điều tra. .
Chương IV Các tổ chức thống kê và các nhà thống kê
Điều 27 Cục Thống kê quốc gia do Hội đồng Nhà nước thành lập, tổ chức, hướng dẫn và điều phối công tác thống kê trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
Cơ quan điều tra được chỉ định do Cục Thống kê quốc gia thành lập phù hợp với yêu cầu của công việc sẽ thực hiện điều tra thống kê và các nhiệm vụ khác do Cục Thống kê quốc gia giao cho.
Cơ quan thống kê độc lập do chính quyền nhân dân địa phương cấp huyện trở lên thành lập, các trạm thống kê ở chính quyền nhân dân thị xã, thị trấn do cán bộ thống kê chuyên trách hoặc kiêm nhiệm chịu trách nhiệm quản lý. thực hiện công tác thống kê và điều tra thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 28 Các cơ quan có liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc huyện sẽ thành lập các tổ chức thống kê phù hợp với nhu cầu của phân công thống kê hoặc thiết lập một cơ quan thống kê trong cơ quan liên quan, và sẽ chỉ định những người có trách nhiệm tổ chức và điều hành công tác thống kê trong chức năng của mình và thực hiện điều tra thống kê theo quy định của pháp luật. Người có trách nhiệm phải chịu sự hướng dẫn của cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cùng cấp khi thực hiện công tác thống kê.
Điều 29 Các tổ chức thống kê và cán bộ thống kê thực hiện các nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và thu thập và gửi dữ liệu thống kê một cách trung thực. Họ không được giả mạo hoặc giả mạo dữ liệu thống kê, hoặc yêu cầu, bằng bất kỳ phương tiện nào, bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào cung cấp dữ liệu thống kê sai lệch. Không được thực hiện bất kỳ hành vi nào khác vi phạm các quy định của Luật này.
Người làm công tác thống kê phải tuân thủ nguyên tắc tìm kiếm sự thật từ thực tế, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chịu trách nhiệm về tính thống nhất của dữ liệu thống kê do mình thu thập, kiểm tra, nhập liệu và dữ liệu do tổ chức, cá nhân điều tra thống kê nộp.
Điều 30 Các nhà thống kê, khi thực hiện các cuộc điều tra thống kê, có quyền hỏi nhân viên có liên quan về bất kỳ vấn đề nào liên quan đến thống kê và yêu cầu họ cung cấp thông tin và tài liệu trung thực và có liên quan, đồng thời sửa chữa mọi dữ liệu sai lệch hoặc không chính xác.
Khi thực hiện các cuộc điều tra thống kê, các nhà thống kê phải xuất trình chứng chỉ làm việc do cơ quan thống kê hoặc cơ quan có liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc huyện cấp. Nếu họ không làm như vậy, bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào sẽ có quyền từ chối cuộc điều tra đó.
Điều 31. Nhà nước thông qua hệ thống thi tuyển, đánh giá và tuyển dụng các chức danh kỹ thuật nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thống kê và bảo đảm đội ngũ thống kê ổn định.
Người làm công tác thống kê phải có kiến ​​thức chuyên môn và năng lực hoạt động tương ứng với công việc thống kê mà họ tham gia.
Các cơ quan thống kê và các bộ phận liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc huyện phải tăng cường đào tạo chuyên môn và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thống kê.
Chương V Giám sát và Kiểm tra
Điều 32 Tất cả chính quyền nhân dân cấp quận trở lên và cơ quan giám sát của chính quyền nhân dân cấp dưới, của cơ quan thống kê và các bộ phận liên quan của chính quyền nhân dân cùng cấp giám sát việc thực hiện Luật này.
Điều 33 Cục Thống kê quốc gia có trách nhiệm tổ chức, điều hành việc giám sát, kiểm tra công tác thống kê trên phạm vi toàn quốc, điều tra và trừng trị mọi hành vi thống kê bất hợp pháp.
Các cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân địa phương ở cấp quận hoặc huyện, theo quy định của pháp luật, sẽ điều tra và trừng phạt bất kỳ hành vi thống kê bất hợp pháp nào xảy ra trong khu vực hành chính của họ. Tuy nhiên, đối với bất kỳ hành vi thống kê bất hợp pháp nào xảy ra trong các cuộc điều tra thống kê do các cơ quan điều tra do Cục Thống kê quốc gia cử tổ chức và thực hiện, các cơ quan điều tra đã tổ chức và thực hiện các cuộc điều tra thống kê đó phải chịu trách nhiệm về việc điều tra và trừng phạt hành vi đó.
Trong trường hợp luật pháp và các quy định hành chính quy định khác đi các quy định về điều tra và trừng phạt các hành vi thống kê bất hợp pháp của các bộ phận liên quan thì các quy định đó sẽ được áp dụng.
Điều 34 Các cơ quan liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc huyện có liên quan sẽ chủ động hỗ trợ các cơ quan thống kê có liên quan của chính quyền nhân dân cùng cấp trong việc điều tra và trừng phạt bất kỳ hành vi thống kê bất hợp pháp nào và chuyển giao các tài liệu liên quan đến các hành vi thống kê bất hợp pháp cho các tổ chức thống kê nói trên một cách kịp thời.
Điều 35 Các cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân ở cấp hạt trở lên, trong quá trình điều tra các hành vi thống kê bất hợp pháp hoặc kiểm tra dữ liệu thống kê, có quyền thực hiện các biện pháp sau:
(1) Phát hành thông báo điều tra kiểm tra thống kê để hỏi các tổ chức, cá nhân bị điều tra về các vấn đề liên quan;
(2) Yêu cầu các tổ chức hoặc cá nhân bị điều tra cung cấp hồ sơ, chứng từ gốc có liên quan, sổ cái thống kê, bảng câu hỏi thống kê, tài liệu kế toán và các chứng chỉ, tài liệu liên quan khác;
(3) Hỏi nhân viên có liên quan về các vấn đề liên quan đến cuộc điều tra;
(4) Tiến hành thanh tra, kiểm tra bằng cách vào cơ sở kinh doanh của các tổ chức, cá nhân bị điều tra và truy cập hệ thống thông tin để xử lý dữ liệu thống kê;
(5) Sau khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan thống kê, đăng ký và lưu giữ hồ sơ, chứng từ gốc, sổ cái thống kê, phiếu điều tra thống kê, tài liệu kế toán và các xác nhận, tài liệu liên quan khác liên quan đến tổ chức, cá nhân bị điều tra; và
(6) Thực hiện ghi âm, ghi âm, quay video, chụp ảnh và tái tạo thông tin và tài liệu liên quan đến các vấn đề được điều tra.
Khi cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cấp quận trở lên thực hiện giám sát và kiểm tra, thì việc giám sát và kiểm tra đó phải do ít nhất hai người thực hiện và người này phải xuất trình giấy phép thi hành luật; nếu những người có liên quan không xuất trình được giấy phép nói trên thì tổ chức hoặc cá nhân liên quan có quyền từ chối việc kiểm tra đó.
Điều 36 Khi cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cấp quận trở lên thực hiện nhiệm vụ giám sát và kiểm tra, các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan phải báo cáo trung thực thông tin, cung cấp các chứng nhận và tài liệu liên quan, đồng thời không được từ chối hoặc cản trở việc kiểm tra, chuyển giao , che giấu, giả mạo, hủy hoại hoặc loại bỏ hồ sơ và chứng từ gốc, sổ cái thống kê, bảng câu hỏi thống kê, tài liệu kế toán hoặc các chứng chỉ và tài liệu có liên quan khác.
Chương VI Trách nhiệm pháp lý
Điều 37 Nếu người đứng đầu chính quyền nhân dân địa phương, cơ quan thống kê của chính phủ, bộ phận hoặc đơn vị có liên quan thực hiện bất kỳ hành vi nào sau đây, cơ quan bổ nhiệm và miễn nhiệm hoặc cơ quan giám sát sẽ áp dụng hình phạt theo quy định của pháp luật và cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân ở cấp quận hoặc cao hơn sẽ gửi một thông báo về vấn đề:
(1) Sửa đổi các tài liệu thống kê mà không được phép hoặc ngụy tạo dữ liệu thống kê sai lệch;
(2) Yêu cầu các tổ chức thống kê, chuyên gia thống kê, các tổ chức hoặc cá nhân khác giả mạo hoặc giả mạo dữ liệu thống kê;
(3) Trả đũa các nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ của họ theo quy định của pháp luật, hoặc từ chối hoặc phản đối bất kỳ hành vi thống kê bất hợp pháp nào; hoặc là
(4) Bỏ qua nhiệm vụ giám sát của mình đối với bất kỳ hành vi thống kê bất hợp pháp quan trọng nào xảy ra tại địa phương, bộ phận hoặc tổ chức trong phạm vi quyền hạn của mình.
Điều 38 Nếu cơ quan thống kê hoặc các cơ quan liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận trở lên thực hiện bất kỳ hành vi nào sau đây trong việc tổ chức hoặc thực hiện các hoạt động điều tra thống kê thì chính quyền nhân dân cùng cấp hoặc cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cùng cấp hoặc cấp cao hơn sẽ ra lệnh cho các cơ quan thống kê hoặc các bộ phận đó thực hiện các cải chính và thông báo về vấn đề; Cơ quan bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc cơ quan giám sát theo quy định của pháp luật sẽ xử phạt người phụ trách trực tiếp và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác:
(1) Tổ chức hoặc thực hiện một cuộc điều tra thống kê mà không được phê duyệt;
(2) Tự ý thay đổi nội dung hệ thống điều tra thống kê;
(3) Giả mạo hoặc giả mạo dữ liệu thống kê;
(4) Yêu cầu các tổ chức hoặc cá nhân bị điều tra thống kê, hoặc các tổ chức hoặc nhân viên khác cung cấp dữ liệu thống kê sai lệch; hoặc là
(5) Không nộp các tài liệu liên quan theo yêu cầu của hệ thống điều tra thống kê.
Trường hợp nhân viên thống kê thực hiện bất kỳ hành vi nào như quy định tại các Điểm từ (3) đến (5) của khoản trên, thì các nhân viên thống kê đó sẽ được yêu cầu cải chính và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 39 Trong trường hợp các cơ quan thống kê hoặc các cơ quan liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận trở lên thực hiện bất kỳ hành vi nào sau đây, thì cơ quan bổ nhiệm và cách chức hoặc cơ quan giám sát, theo quy định của pháp luật, sẽ áp dụng hình phạt đối với người phụ trách trực tiếp và những người khác chịu trách nhiệm trực tiếp:
(1) Xuất bản bất hợp pháp dữ liệu thống kê;
(2) Tiết lộ bí mật kinh doanh hoặc thông tin cá nhân của các tổ chức hoặc cá nhân bị điều tra, hoặc cung cấp hoặc tiết lộ bất kỳ tài liệu nào thu được trong cuộc điều tra, có thể xác định hoặc suy ra danh tính của một đối tượng bị điều tra thống kê; hoặc là
(3) Vi phạm các quy định có liên quan của Nhà nước dẫn đến hư hỏng, mất mát tài liệu thống kê.
Bất kỳ nhân viên thống kê nào thực hiện bất kỳ hành vi nào như quy định tại khoản trên sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Cơ quan thống kê, cán bộ thống kê làm lộ bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 41 Trong trường hợp các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan công quyền hoặc các tổ chức khác, là mục tiêu của điều tra thống kê, thực hiện bất kỳ hành vi nào sau đây, cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc huyện sẽ ra lệnh cho mục tiêu đó thực hiện các điều tra thống kê và đưa ra cảnh báo về vấn đề đó, và có thể đưa ra thông báo về vấn đề này; nếu người trực tiếp phụ trách và những người chịu trách nhiệm trực tiếp khác là cơ quan chức năng của Nhà nước thì cơ quan bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cơ quan giám sát xử phạt theo quy định của pháp luật:
(1) Từ chối cung cấp dữ liệu thống kê, hoặc không cung cấp dữ liệu thống kê đúng hạn sau khi được thúc giục làm như vậy;
(2) Cung cấp dữ liệu thống kê sai hoặc không đầy đủ;
(3) Từ chối trả lời hoặc trả lời sai sự thật đối với thông báo điều tra kiểm tra thống kê;
(4) Từ chối hoặc cản trở việc điều tra hoặc kiểm tra thống kê; hoặc là
(5) Chuyển giao, che giấu, giả mạo, tiêu hủy hoặc loại bỏ, hoặc từ chối cung cấp hồ sơ và chứng từ gốc, sổ cái thống kê, bảng câu hỏi thống kê hoặc các chứng nhận hoặc tài liệu có liên quan khác.
Bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức công cộng hoặc tổ chức nào khác thực hiện bất kỳ hành vi nào được quy định trong đoạn trên có thể đồng thời bị phạt không quá 50,000 nhân dân tệ RMB; nếu trường hợp nghiêm trọng, sẽ đồng thời bị phạt không dưới 50,000 nhân dân tệ nhưng không quá 200,000 nhân dân tệ.
Trong trường hợp bất kỳ doanh nghiệp sở hữu duy nhất nào thực hiện bất kỳ hành vi nào như được quy định trong khoản đầu tiên của Điều này, cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân ở cấp quận hoặc cao hơn sẽ ra lệnh cho cơ quan đó thực hiện các biện pháp cải chính và đưa ra cảnh báo về hành vi đó, đồng thời có thể áp dụng tiền phạt không quá RMB 10,000 nhân dân tệ.
Điều 42 Trường hợp các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức khác là đối tượng điều tra thống kê trì hoãn việc nộp số liệu thống kê hoặc không lập hồ sơ gốc, sổ cái thống kê theo quy định có liên quan của Nhà nước thì cơ quan thống kê. các tổ chức của chính quyền nhân dân ở cấp hạt trở lên sẽ ra lệnh cho mục tiêu đó phải cải chính và đưa ra cảnh báo đối với đối tượng đó.
Trường hợp một doanh nghiệp, tổ chức công hoặc tổ chức khác thực hiện bất kỳ hành vi nào như đã nêu trong đoạn trên, có thể đồng thời phạt tiền không quá RMB 10,000 nhân dân tệ.
Trong trường hợp một doanh nghiệp là chủ sở hữu duy nhất chậm nộp dữ liệu thống kê, cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân ở cấp quận trở lên sẽ ra lệnh cho doanh nghiệp của chủ sở hữu duy nhất đó thực hiện các biện pháp cải chính và đưa ra cảnh cáo, đồng thời có thể phạt tiền không quá RMB 1,000 nhân dân tệ.
Điều 43 Trong quá trình điều tra và trừng trị các hành vi thống kê trái pháp luật, nếu cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cấp quận trở lên cho rằng các cơ quan chức năng của Nhà nước có liên quan phải chịu các hình phạt kỷ luật theo quy định của pháp luật, thì cơ quan thống kê sẽ đề nghị áp dụng các hình phạt đó đối với những nhân viên đó; cơ quan bổ nhiệm và miễn nhiệm hoặc cơ quan giám sát phải ra quyết định nhanh chóng theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả bằng văn bản cho các cơ quan thống kê có liên quan của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc huyện.
Điều 44 Trường hợp bất kỳ cá nhân nào bị điều tra thống kê từ chối hoặc cản trở cuộc điều tra thống kê trong một cuộc điều tra tổng thể lớn về điều kiện quốc gia hoặc sức mạnh quốc gia, hoặc cung cấp tài liệu sai hoặc không đầy đủ cho cuộc điều tra chung, cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân ở cấp quận trở lên sẽ ra lệnh cho cá nhân đó để sửa chữa và giáo dục cá nhân thông qua phê bình.
Điều 45 Trong trường hợp bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào đạt được danh hiệu danh dự, lợi ích vật chất hoặc thăng tiến công việc thông qua việc sử dụng dữ liệu thống kê sai, vi phạm các quy định của Luật này, theo quy định của pháp luật, cơ quan có liên quan sẽ truy cứu trách nhiệm pháp lý của tổ chức đó hoặc cá nhân giả mạo tài liệu thống kê hoặc yêu cầu người khác ngụy tạo tài liệu thống kê sai sự thật; Ngoài ra, cơ quan ra quyết định liên quan hoặc cấp trên hoặc cơ quan giám sát có liên quan sẽ tước danh hiệu danh dự của tổ chức hoặc cá nhân, tịch thu quyền lợi vật chất hoặc hủy bỏ việc thăng chức.
Điều 46 Trong trường hợp các bên liên quan không hài lòng với hình phạt hành chính do cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân cấp quận hoặc cấp trên áp dụng, các bên có thể nộp đơn yêu cầu xem xét lại hành chính hoặc khởi kiện hành chính theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không hài lòng với hình phạt hành chính của cơ quan điều tra do Cục Thống kê quốc gia cử đến tỉnh, khu tự trị, đô thị trực thuộc Trung ương, các bên liên quan sẽ làm đơn yêu cầu Cục Thống kê xem xét lại hành chính. thống kê; trong trường hợp không hài lòng với một cơ quan điều tra khác do Cục Thống kê quốc gia cử đến, các bên liên quan sẽ nộp đơn yêu cầu xem xét lại hành chính với cơ quan điều tra do Cục Thống kê quốc gia cử đến tỉnh, khu tự trị, hoặc đô thị trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ quan điều tra khác nói trên.
Điều 47 Trong trường hợp có hành vi vi phạm Luật này cấu thành tội phạm thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương VII Các điều khoản bổ sung
Điều 48 Theo mục đích của Luật này, các cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân ở cấp hạt trở lên có nghĩa là Cục Thống kê quốc gia và các cơ quan điều tra được cử đi và cơ quan thống kê của chính quyền nhân dân địa phương ở cấp hạt hoặc cao hơn.
Điều 49 Các biện pháp quản lý hoạt động điều tra thống kê phi chính phủ do Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân bên ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có nhu cầu thực hiện hoạt động điều tra thống kê trên lãnh thổ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thì tổ chức, cá nhân đó phải nộp đơn đề nghị thẩm tra và chấp thuận theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Hội đồng Nhà nước.
Người nào gây nguy hại đến an ninh quốc gia, xâm hại lợi ích công cộng hoặc có hành vi gian dối bằng cách lợi dụng điều tra thống kê sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
Điều 50 Luật này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 2010 năm XNUMX.

© 2020 Guodong Du và Meng Yu. Đã đăng ký Bản quyền. Nghiêm cấm việc cộng hòa hoặc phân phối lại nội dung, kể cả bằng cách đóng khung hoặc các phương tiện tương tự mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Guodong Du và Meng Yu.