Cổng thông tin pháp luật Trung Quốc - CJO

Tìm luật pháp và tài liệu công chính thức của Trung Quốc bằng tiếng Anh

Tiếng AnhTiếng Ả RậpTiếng Trung (giản thể)Tiếng Hà LanTiếng PhápTiếng ĐứcTiếng Hin-ddiTiếng ÝTiếng NhậtTiếng HànBồ Đào NhaTiếng NgaTiếng Tây Ban NhaTiếng Thụy ĐiểnHebrewTiếng IndonesiaTiếng ViệtTiếng TháiTiếng Thổ Nhĩ KỳNgười Malay

Luật quản lý xuất nhập cảnh của Trung Quốc (2012)

出境 入境 管理 法

Loại luật Luật

Cơ quan phát hành Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Ngày ban hành Tháng Sáu 30, 2012

Ngày có hiệu lực Tháng Bảy 01, 2013

Tình trạng hợp lệ Hợp lệ

Phạm vi áp dụng Trên toàn quốc

Chủ đề Luật về người nước ngoài

Biên tập viên CJ Observer

Luật Quản lý xuất nhập cảnh được ban hành năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2013 năm XNUMX.

Tổng cộng có 93 bài báo.

Các điểm chính như sau:

1. Luật này sẽ áp dụng đối với việc quản lý xuất nhập cảnh của công dân Trung Quốc, xuất nhập cảnh của người nước ngoài, cư trú và cư trú của người nước ngoài trong lãnh thổ Trung Quốc, cũng như việc kiểm tra xuất nhập cảnh các phương tiện vận tải.

2. Các đại sứ quán và lãnh sự quán của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa hoặc các cơ quan khác đóng ở nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Ngoại giao có trách nhiệm cấp thị thực nhập cảnh cho người nước ngoài ở nước ngoài. Cơ quan kiểm tra cửa khẩu xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện kiểm tra cửa khẩu xuất nhập cảnh. Cơ quan công an, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của chính quyền địa phương chịu trách nhiệm quản lý việc lưu trú, cư trú của người nước ngoài.

3.Do bất kỳ trường hợp nào sau đây, sẽ không có thị thực nào được cấp cho người nước ngoài:

(1) Người nước ngoài đã bị kết án trục xuất hoặc bị trục xuất về nước theo quyết định và chưa hết thời hạn cấm nhập cảnh vào Trung Quốc;

(2) Người nước ngoài bị rối loạn tâm thần nghiêm trọng, mắc bệnh lao phổi truyền nhiễm hoặc mắc các bệnh truyền nhiễm khác gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng;

(3) Người nước ngoài có thể làm tổn hại đến an ninh quốc gia và lợi ích của Trung Quốc, gây rối trật tự công cộng, hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc phạm tội hình sự khác;

(4) Người nước ngoài giả mạo trong quá trình xin thị thực hoặc không thể chứng minh đủ tài chính để trang trải mọi chi phí cần thiết cho thời gian lưu trú tại Trung Quốc;

(5) Người nước ngoài không xuất trình được các giấy tờ liên quan theo yêu cầu của cơ quan cấp thị thực; hoặc là

(6) Các trường hợp khác mà cơ quan cấp thị thực cho rằng việc cấp thị thực không phù hợp.

4. Trong bất kỳ trường hợp nào sau đây, người nước ngoài sẽ bị cấm xuất cảnh khỏi Trung Quốc:

(1) Người nước ngoài chưa chấp hành xong bản án hình sự hoặc là bị can, nghi can trong vụ án hình sự, trừ trường hợp đưa người bị kết án theo thỏa thuận có liên quan giữa Trung Quốc và nước ngoài;

(2) Người nước ngoài bị cấm xuất cảnh khỏi Trung Quốc theo quyết định của tòa án nhân dân do tham gia vào một vụ án dân sự đang chờ xử lý;

(3) Người nước ngoài không trả thù lao lao động cho người lao động và bị cấm xuất cảnh khỏi Trung Quốc theo quyết định của cơ quan liên quan của Quốc vụ viện hoặc chính quyền cấp tỉnh; hoặc là

(4) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và quy định hành chính mà theo đó người nước ngoài bị cấm xuất cảnh khỏi Trung Quốc.

5. Trường hợp có nhu cầu gia hạn thời gian lưu trú ghi trên thị thực, người được cấp thị thực làm đơn gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an chính quyền địa phương.

6. Trường hợp người nước ngoài cần xin giấy phép cư trú như đã nêu trong thị thực khi nhập cảnh vào Trung Quốc, đơn xin phép cư trú cho người nước ngoài sẽ được nộp cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc cơ quan công an của chính quyền địa phương tại nơi được đề xuất cư trú trong vòng 30 ngày kể từ ngày xuất cảnh.

7. Giấy phép cư trú cho người nước ngoài thuộc loại hình lao động có thời hạn tối thiểu là 90 ngày và tối đa là năm năm; và giấy phép cư trú cho người nước ngoài không phải lao động có thời hạn tối thiểu là 180 ngày và tối đa là năm năm.

8. Đối với người nước ngoài lưu trú tại khách sạn tại Trung Quốc, khách sạn sẽ làm thủ tục đăng ký chỗ ở cho họ và nộp thông tin đăng ký chỗ ở của người nước ngoài cho cơ quan công an tại địa điểm của họ. Người nước ngoài đang cư trú, lưu trú không phải là khách sạn phải hoàn thành thủ tục đăng ký trực tiếp hoặc thông qua nhà nghỉ với cơ quan công an nơi cư trú trong thời hạn 24 giờ kể từ khi đến.

9.Để làm việc tại Trung Quốc, người nước ngoài phải có giấy phép lao động và giấy phép cư trú của loại hình lao động theo quy định của pháp luật.

10. Người nước ngoài có đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế và xã hội của Trung Quốc hoặc người nước ngoài đáp ứng các tiêu chí khác để được thường trú tại Trung Quốc sẽ được cấp hộ khẩu thường trú theo đơn và được Bộ Công an phê duyệt.

11.Do bất kỳ trường hợp nào sau đây, một công dân nước ngoài có thể được hồi hương:

(1) công dân nước ngoài được yêu cầu xuất cảnh khỏi Trung Quốc trong một thời hạn quy định nhưng không thực hiện;

(2) công dân nước ngoài là người bị cấm nhập cảnh vào Trung Quốc;

(3) công dân nước ngoài cư trú bất hợp pháp hoặc làm việc bất hợp pháp; hoặc là

(4) công dân nước ngoài cần được hồi hương nếu vi phạm Luật này hoặc bất kỳ luật hoặc quy định hành chính nào khác.

Để có toàn văn bằng tiếng Trung, vui lòng nhấp vào "Chn" ở trên cùng bên phải. Bạn có thể dịch nó bằng các công cụ hoặc theo những cách khác tùy ý.
Nếu bạn muốn đọc toàn văn bằng tiếng Anh do nhóm của chúng tôi cung cấp, vui lòng nhấp vào Nhận để mua.

© 2020 Guodong Du và Meng Yu. Đã đăng ký Bản quyền. Nghiêm cấm việc cộng hòa hoặc phân phối lại nội dung, kể cả bằng cách đóng khung hoặc các phương tiện tương tự mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Guodong Du và Meng Yu.