Luật Phá sản Doanh nghiệp được ban hành năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2007 năm XNUMX.
Tổng cộng có 136 bài báo.
Các điểm chính như sau:
1- Doanh nghiệp đến hạn không trả được nợ, tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ hoặc rõ ràng là mất khả năng thanh toán thì doanh nghiệp xử lý nợ theo thủ tục phá sản. (Điều 2)
2.Bất kỳ thủ tục phá sản nào bắt đầu theo Luật này sẽ ràng buộc đối với tất cả tài sản mà con nợ nắm giữ bên ngoài lãnh thổ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. (Điều 5)
3.Trường hợp bản án hoặc phán quyết của tòa án nước ngoài về một vụ phá sản đã có hiệu lực liên quan đến tài sản trên lãnh thổ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do con nợ nắm giữ, và một đơn hoặc yêu cầu công nhận và thi hành phán quyết của tòa án được thực hiện đối với Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã ký kết hoặc là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, xem xét đơn hoặc yêu cầu. (Điều 5)
4. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quy định có lợi cho việc chấp nhận đơn yêu cầu phá sản thì Tòa án nhân dân đồng thời chỉ định quản tài viên. (Điều 13)
5- Mọi việc xử lý nợ của con nợ với các chủ nợ là cá nhân sau khi Tòa án nhân dân đã thụ lý đơn yêu cầu phá sản đều vô hiệu. (Điều 16)
6- Tòa án nhân dân khi thụ lý đơn phá sản phải xác định thời hạn tuyên bố quyền chủ nợ. Chủ nợ phải tuyên bố quyền chủ nợ của mình cho quản tài viên trong thời hạn tuyên bố quyền chủ nợ do Tòa án nhân dân xác định. (bài 45 + 48)
7- Chưa giải quyết chi phí phá sản và các khoản nợ tập thể bằng tài sản của người bị phá sản, các khoản chi phí sau đây được hoàn trả theo trình tự sau đây: (Điều 113)
(1) tiền lương, trợ cấp y tế, trợ cấp tàn tật và chi phí bồi thường cho người lao động mà người bị phá sản nợ phải được bao gồm trong bảo hiểm hưu trí cơ bản và chi phí bảo hiểm y tế cơ bản trong tài khoản cá nhân của người lao động và bất kỳ khoản bồi thường nào cần phải trả cho người lao động theo quy định của pháp luật và các quy định hành chính;
(2) các chi phí an sinh xã hội khác với các khoản đã nêu ở mục trên do nợ thuế và các khoản thuế chưa nộp của người bị phá sản; và
(3) quyền chủ nợ phá sản thông thường.
8- Trường hợp tài sản của người bị phá sản không đủ để trả các chi phí này theo cùng một trình tự, thì việc phân bổ sẽ được thực hiện trên cơ sở tỷ lệ. (Điều 113)