Cổng thông tin pháp luật Trung Quốc - CJO

Tìm luật pháp và tài liệu công chính thức của Trung Quốc bằng tiếng Anh

Tiếng AnhTiếng Ả RậpTiếng Trung (giản thể)Tiếng Hà LanTiếng PhápTiếng ĐứcTiếng Hin-ddiTiếng ÝTiếng NhậtTiếng HànBồ Đào NhaTiếng NgaTiếng Tây Ban NhaTiếng Thụy ĐiểnHebrewTiếng IndonesiaTiếng ViệtTiếng TháiTiếng Thổ Nhĩ KỳNgười Malay

Luật thuế chứng thư của Trung Quốc (2020)

契税 法

Loại luật Luật

Cơ quan phát hành Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Ngày ban hành Tháng Tám 11, 2020

Ngày có hiệu lực Tháng Chín 01, 2021

Tình trạng hợp lệ Hợp lệ

Phạm vi áp dụng Trên toàn quốc

Chủ đề Luật thuế

Biên tập viên CJ Observer

Chứng thư Luật thuế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(Thông qua tại Phiên họp thứ 21 của Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa XIII, ngày 11 tháng 2020 năm XNUMX)
Điều 1. Tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong lãnh thổ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là người nộp thuế chứng thư và phải nộp thuế chứng thư theo quy định của Luật này.
Điều 2 Theo mục đích của Luật này, “chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở” là các hành vi sau đây:
(1) chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
(2) chuyển nhượng, bao gồm cả mua bán, tặng cho và trao đổi quyền sử dụng đất; và
(3) mua bán, tặng cho và trao đổi nhà ở.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại điểm (2) khoản trên không bao gồm chuyển nhượng quyền quản lý đất theo hợp đồng và quyền quản lý đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở bằng các hình thức đầu tư góp vốn (đầu tư cổ phần), trả nợ, phân bổ, chuyển nhượng tài sản, khen thưởng ... thì thực hiện nộp thuế chứng thư theo quy định của Luật này.
Điều 3 Thuế suất chứng thư từ 3% đến 5%.
Mức thuế suất áp dụng cụ thể do chính quyền nhân dân từng tỉnh, khu tự trị, đô thị trực thuộc Trung ương đề xuất trong phạm vi mức thuế quy định tại khoản trên, trình Uỷ ban thường vụ đại hội nhân dân. cùng cấp quyết định, trình Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Hội đồng cấp Nhà nước lưu hồ sơ.
Mỗi tỉnh, khu tự trị, đô thị trực thuộc Trung ương, theo thủ tục quy định tại khoản trên, xác định các mức thuế suất chênh lệch áp dụng đối với việc chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với các đối tượng nhận chuyển nhượng khác nhau, các vùng khác nhau và các loại hình khác nhau.
Điều 4 Căn cứ tính thuế chứng thư như sau:
(1) Trong trường hợp chuyển nhượng, bán quyền sử dụng đất hoặc bán nhà ở thì giá giao dịch được xác định trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, bao gồm cả tiền tệ và các khoản thanh toán tương ứng với hàng hoá và các lợi ích kinh tế khác sẽ được chuyển giao;
(2) trong trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất hoặc nhà ở, chênh lệch giá giữa quyền sử dụng đất hoặc nhà ở được chuyển đổi; hoặc
(3) Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, tặng cho nhà ở hoặc các hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà không có giá giao dịch thì giá do cơ quan thuế thẩm định, xác định theo quy định của pháp luật tham khảo thị trường. giá bán quyền sử dụng đất hoặc nhà ở.
Trường hợp giá giao dịch hoặc chênh lệch giá trao đổi do người nộp thuế kê khai thấp đáng kể mà không có lý do chính đáng, cơ quan thuế sẽ ấn định số tiền theo Luật Quản lý thu thuế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Điều 5. Số thuế chứng thư phải nộp sẽ được tính bằng cách nhân cơ sở thuế với thuế suất cụ thể áp dụng.
Điều 6 Thuế chứng từ sẽ được miễn trong bất kỳ trường hợp nào sau đây:
(1) chấp nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở của các cơ quan nhà nước, cơ quan công quyền, tổ chức xã hội và đơn vị quân đội để làm văn phòng, giảng dạy, chăm sóc y tế, nghiên cứu và các cơ sở quân sự;
(2) chấp nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà của các trường học phi lợi nhuận, các cơ sở y tế và các tổ chức phúc lợi xã hội để làm văn phòng, giảng dạy, chăm sóc y tế, nghiên cứu, chăm sóc và trợ giúp người cao tuổi;
(3) nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng núi hoang hóa, đất bãi bồi cho nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và ngư nghiệp;
(4) chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà giữa một người với vợ hoặc chồng của họ trong thời kỳ hôn nhân;
(5) nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở của người thừa kế theo pháp luật thông qua thừa kế; hoặc
(6) chấp nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở của các đại sứ quán, lãnh sự quán nước ngoài và văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế tại Trung Quốc được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, Hội đồng Nhà nước có thể quy định việc miễn, giảm thuế chứng thư đối với các trường hợp như đáp ứng nhu cầu về nhà ở, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp và tái thiết sau thiên tai, trình Thường vụ. của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc cho các kỷ lục.
Điều 7. Trong bất kỳ trường hợp nào sau đây, mỗi tỉnh, khu tự trị, đô thị trực thuộc Trung ương có thể quyết định miễn, giảm thuế chứng thư:
(1) chấp nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà mới trong đó quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu ban đầu đã bị chính quyền cấp quận hoặc cấp hạt trưng dụng hoặc trưng thu; hoặc
(2) chấp nhận quyền sở hữu nhà ở mới sau khi bản gốc đã bị phá hủy vì lý do bất khả kháng.
Các biện pháp cụ thể để miễn, giảm thuế theo quy định tại khoản trên do chính quyền nhân dân tỉnh, khu tự trị, đô thị trực thuộc trung ương đề xuất và trình thường vụ đại hội đại biểu nhân dân cùng cấp quyết định, trình Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Hội đồng cấp Nhà nước lưu hồ sơ.
Điều 8. Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng đất, nhà ở có liên quan hoặc có các trường hợp khác không còn được miễn, giảm theo quy định tại Điều 6 của Luật này thì người nộp thuế phải hoàn trả số thuế đã được miễn. hoặc giảm.
Điều 9. Thời điểm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế chứng thư là ngày người nộp thuế giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc thời điểm người nộp thuế có giấy chứng nhận cùng loại với hợp đồng đó.
Điều 10. Người nộp thuế phải kê khai, nộp thuế trước khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sau khi người nộp thuế hoàn thành thủ tục nộp thuế, cơ quan thuế cấp chứng thư nộp thuế. Khi người nộp thuế đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì cơ quan đăng ký bất động sản kiểm tra chứng từ nộp thuế, chứng từ giảm thuế.
Điều 12. Trường hợp hợp đồng chuyển quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận có cùng tính chất với hợp đồng chuyển quyền sở hữu chưa có hiệu lực hoặc vô hiệu, bị thu hồi, hủy bỏ trước khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế có thể làm đơn yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế đã nộp và cơ quan thuế xử lý hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Điều 13 Cơ quan thuế phối hợp với các bộ phận liên quan thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin liên quan đến thuế và cơ chế điều phối công việc về chứng thư thuế. Các cơ quan có liên quan bao gồm tài nguyên, nhà ở và phát triển đô thị - nông thôn, dân sự, công an có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan thuế các thông tin liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và hỗ trợ cơ quan thuế tăng cường công tác quản lý thu thuế.
Theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế và cán bộ của cơ quan thuế phải bảo mật thông tin cá nhân của người nộp thuế mà cơ quan thuế tiếp cận được trong quá trình quản lý thu thuế, không được tiết lộ hoặc cung cấp trái phép những thông tin đó cho người khác.
Điều 14. Việc quản lý thu thuế chứng thư do cơ quan thuế nơi có nhà đất thực hiện theo quy định của Luật này và Luật quản lý thu thuế của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Điều 15. Trường hợp người nộp thuế, cơ quan thuế và nhân viên của họ vi phạm các quy định của Luật này thì trách nhiệm pháp lý của họ sẽ bị truy cứu theo Luật Quản lý thu thuế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 16 Luật này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 2021 năm 7. Quy định tạm thời về thuế chứng thư của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do Quốc vụ viện ban hành ngày 1997 tháng XNUMX năm XNUMX sẽ được bãi bỏ đồng thời.

Bản dịch tiếng Anh này đến từ Trang web Chính thức của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc CHND Trung Hoa. Trong tương lai gần, một phiên bản tiếng Anh chính xác hơn do chúng tôi dịch sẽ có sẵn trên Cổng thông tin Luật pháp Trung Quốc.