Cổng thông tin pháp luật Trung Quốc - CJO

Tìm luật pháp và tài liệu công chính thức của Trung Quốc bằng tiếng Anh

Tiếng AnhTiếng Ả RậpTiếng Trung (giản thể)Tiếng Hà LanTiếng PhápTiếng ĐứcTiếng Hin-ddiTiếng ÝTiếng NhậtTiếng HànBồ Đào NhaTiếng NgaTiếng Tây Ban NhaTiếng Thụy ĐiểnHebrewTiếng IndonesiaTiếng ViệtTiếng TháiTiếng Thổ Nhĩ KỳNgười Malay

Luật bản quyền của Trung Quốc (2020)

著作权 法

Loại luật Luật

Cơ quan phát hành Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Ngày ban hành Tháng Mười Một 11, 2020

Ngày có hiệu lực Tháng Sáu 01, 2021

Tình trạng hợp lệ Hợp lệ

Phạm vi áp dụng Trên toàn quốc

Chủ đề Luật bản Quyên Sở hữu trí tuệ

Biên tập viên CJ Observer

Luật Bản quyền của Trung Quốc
(Được thông qua tại Hội nghị lần thứ 15 của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc lần thứ VII ngày 7 tháng 1990 năm 24; được sửa đổi lần đầu theo Quyết định sửa đổi Luật Bản quyền của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Hội nghị lần thứ 27 của Thường vụ Ủy ban của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ IX ngày 2001 tháng 13 năm 26; sửa đổi lần thứ hai theo Quyết định sửa đổi Luật bản quyền của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tại Hội nghị lần thứ 2010 của Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ XI vào tháng 23 11 năm 2020; và được sửa đổi lần thứ ba theo Quyết định sửa đổi Luật Bản quyền của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Hội nghị lần thứ XNUMX của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ XNUMX vào ngày XNUMX tháng XNUMX năm XNUMX)
Chương I Các quy định chung
Điều 1 Luật này được ban hành phù hợp với Hiến pháp nhằm bảo vệ quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học của họ và các quyền và lợi ích liên quan đến quyền tác giả, khuyến khích sáng tạo và phổ biến các tác phẩm có lợi cho việc xây dựng của một xã hội xã hội chủ nghĩa tiên tiến về đạo đức và vật chất, thúc đẩy sự phát triển và hưng thịnh của nền văn hóa và khoa học xã hội chủ nghĩa.
Điều 2 Tác phẩm của công dân Trung Quốc, pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất, dù được xuất bản hay không, sẽ có bản quyền theo quy định của Luật này.
Bản quyền mà người nước ngoài hoặc người không quốc tịch được hưởng trong bất kỳ tác phẩm nào của họ theo thỏa thuận được ký kết giữa Trung Quốc và quốc gia mà tác giả thuộc về hoặc nơi họ thường trú hoặc theo một hiệp ước quốc tế mà cả hai quốc gia là thành viên, sẽ được được bảo vệ bởi Luật này.
Mọi tác phẩm của người nước ngoài và người không quốc tịch được xuất bản lần đầu tiên trên lãnh thổ Trung Quốc sẽ có bản quyền theo Luật này.
Bất kỳ tác phẩm nào của tác giả từ một quốc gia không ký kết bất kỳ thỏa thuận nào với Trung Quốc hoặc không tham gia một điều ước quốc tế mà Trung Quốc là thành viên và bất kỳ tác phẩm nào của một người không quốc tịch, được xuất bản lần đầu tiên tại một quốc gia thành viên của một Điều ước quốc tế mà Trung Quốc là thành viên, hoặc được công bố đồng thời ở một quốc gia thành viên của điều ước và ở một quốc gia không phải là thành viên, sẽ được Luật này bảo vệ.
Điều 3 Theo mục đích của Luật này, thuật ngữ “tác phẩm” có nghĩa là thành tựu trí tuệ trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học, có tính nguyên bản và có thể được thể hiện dưới một hình thức nhất định, bao gồm:
(1) tác phẩm viết;
(2) tác phẩm truyền miệng;
(3) các tác phẩm nghệ thuật âm nhạc, kịch, quyi, vũ đạo và nhào lộn;
(4) tác phẩm mỹ thuật và kiến ​​trúc;
(5) tác phẩm nhiếp ảnh;
(6) tác phẩm nghe nhìn;
(7) các tác phẩm đồ họa như bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế sản phẩm, bản đồ và phác thảo, và các tác phẩm mô hình;
(8) phần mềm máy tính; và
(9) các thành tựu trí tuệ khác phù hợp với đặc điểm của công trình.
Điều 4 Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đến quyền tác giả không được vi phạm Hiến pháp và pháp luật, không được xâm hại đến lợi ích công cộng khi thực hiện các quyền của mình. Nhà nước giám sát, quản lý việc xuất bản, phổ biến tác phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 5 Luật này sẽ không áp dụng đối với:
(1) luật và quy định, nghị quyết, quyết định và mệnh lệnh của các cơ quan Nhà nước, các văn bản khác có tính chất lập pháp, hành chính hoặc tư pháp và các bản dịch chính thức của chúng;
(2) thông tin đơn thuần về sự kiện hoặc diễn biến; và
(3) lịch, bảng số và các hình thức sử dụng chung, và công thức.
Điều 6. Các biện pháp bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian do Hội đồng Nhà nước xây dựng riêng.
Điều 7. Cơ quan có thẩm quyền về quyền tác giả của Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý quyền tác giả trên phạm vi toàn quốc; các cơ quan có thẩm quyền của địa phương về bản quyền ở cấp quận hoặc cao hơn sẽ chịu trách nhiệm quản lý bản quyền trong các khu vực hành chính tương ứng của họ.
Điều 8 Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đến quyền tác giả có thể ủy quyền cho tổ chức quản lý tập thể về quyền tác giả thực hiện quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả của mình. Tổ chức quản lý tập thể về quyền tác giả được thành lập theo quy định của pháp luật là một pháp nhân phi lợi nhuận, theo ủy quyền, có thể yêu cầu các quyền nhân danh chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan đến quyền tác giả và tham gia với tư cách là một bên trong các hoạt động kiện tụng, trọng tài hoặc hòa giải liên quan đến quyền tác giả hoặc các quyền liên quan đến quyền tác giả.
Tổ chức quản lý tập thể về quyền tác giả có trách nhiệm thu tiền bản quyền từ người sử dụng trên cơ sở ủy quyền. Tiêu chuẩn thu tiền bản quyền do tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả và đại diện người sử dụng xác định thông qua tham vấn; nếu việc tham vấn không thành công, các bên có thể đệ đơn lên cơ quan có thẩm quyền về bản quyền của Quốc gia để xin phán quyết; nếu các bên nói trên không hài lòng với phán quyết thì có quyền khởi kiện ra toà án nhân dân hoặc các bên có thể trực tiếp khởi kiện ra toà án nhân dân.
Các tổ chức quản lý tập thể về quyền tác giả phải thường xuyên công bố công khai việc thu và chuyển tiền bản quyền, việc thu hồi và sử dụng phí quản lý, tiền bản quyền chưa phân phối và tình hình tổng thể khác, đồng thời thiết lập hệ thống điều tra thông tin về quyền để chủ sở hữu và người sử dụng quyền yêu cầu. Cục quyền tác giả của Nhà nước có thẩm quyền giám sát, điều hành tổ chức quản lý tập thể về quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
Cách thức thành lập các tổ chức quản lý tập thể về quyền tác giả, quyền và nghĩa vụ của họ, việc thu và phân phối tiền bản quyền, giám sát và điều hành chúng sẽ do Hội đồng Nhà nước quy định riêng.
Chương II Bản quyền
Phần 1 Chủ sở hữu bản quyền và Quyền của họ
Điều 9 Chủ sở hữu bản quyền bao gồm:
(1) các tác giả; và
(2) các thể nhân, pháp nhân và tổ chức chưa hợp nhất khác được hưởng quyền tác giả theo quy định của Luật này.
Điều 10 Bản quyền bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản sau đây:
(1) quyền xuất bản, nghĩa là, quyền quyết định có cung cấp một tác phẩm cho công chúng hay không;
(2) quyền tác giả, nghĩa là, quyền yêu cầu quyền tác giả, và tên tác giả được đề cập liên quan đến tác phẩm;
(3) quyền thay đổi, nghĩa là, quyền thay đổi hoặc cho phép người khác thay đổi công việc của mình;
(4) quyền toàn vẹn, nghĩa là, quyền bảo vệ tác phẩm của mình chống lại sự xuyên tạc và cắt xén;
(5) quyền sao chép, nghĩa là, quyền sản xuất một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm bằng cách in, photocopy, sao chép, ghi âm, ghi hình, sao chép, nhân bản tác phẩm nhiếp ảnh, số hóa hoặc bằng các phương thức khác;
(6) quyền phân phối, nghĩa là, quyền cung cấp bản sao gốc hoặc các bản sao sao chép của tác phẩm cho công chúng bằng cách bán hoặc tặng;
(7) quyền cho thuê, nghĩa là, quyền cho phép người khác tạm thời sử dụng một cách vô cớ tác phẩm nghe nhìn, hoặc bản gốc hoặc bản sao của phần mềm máy tính, trừ trường hợp bản thân phần mềm đó không phải là đối tượng chính của hợp đồng thuê;
(8) quyền triển lãm, nghĩa là, quyền trưng bày công khai bản sao gốc hoặc các bản sao sao chép của tác phẩm mỹ thuật hoặc tác phẩm nhiếp ảnh;
(9) quyền biểu diễn, nghĩa là, quyền biểu diễn công khai một tác phẩm, và thông báo công khai việc biểu diễn tác phẩm bằng nhiều phương tiện khác nhau;
(10) quyền trình chiếu, nghĩa là quyền sao chép công khai các tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm nghe nhìn hoặc các tác phẩm khác bằng máy chiếu, máy chiếu hoặc bất kỳ thiết bị kỹ thuật nào khác;
(11) quyền phát sóng, nghĩa là, quyền phổ biến công khai hoặc phát sóng lại các tác phẩm bằng dây hoặc bằng phương tiện không dây, và phổ biến các tác phẩm đã phát sóng đến công chúng bằng loa hoặc bất kỳ công cụ tương tự nào khác để truyền các dấu hiệu, âm thanh hoặc hình ảnh, nhưng loại trừ quyền được đề cập trong Đoạn (12) của đoạn này;
(12) quyền truyền thông qua mạng thông tin, nghĩa là, quyền cung cấp tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến hoặc vô tuyến, để công chúng có thể tiếp cận tác phẩm vào thời gian và địa điểm do họ lựa chọn;
(13) quyền của điện ảnh, nghĩa là, quyền sửa chữa một tác phẩm trên phương tiện truyền thông bằng cách sản xuất một tác phẩm nghe nhìn;
(14) quyền chuyển thể, tức là quyền sửa đổi một tác phẩm để tạo ra một tác phẩm mới với tính nguyên bản;
(15) quyền dịch thuật, tức là quyền chuyển đổi tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác;
(16) quyền biên soạn, nghĩa là, quyền biên dịch, bằng cách lựa chọn hoặc sắp xếp, các tác phẩm hoặc các đoạn tác phẩm thành một tác phẩm mới; và
(17) các quyền khác mà chủ sở hữu bản quyền sẽ được hưởng.
Chủ sở hữu quyền tác giả có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền quy định tại các Điểm từ (5) đến (17) của đoạn trên và nhận thù lao theo các thỏa thuận hoặc các quy định có liên quan của Luật này.
Chủ sở hữu quyền tác giả có thể chuyển giao, toàn bộ hoặc một phần, các quyền được quy định tại các Điểm từ (5) đến (17) của đoạn đầu Điều này và nhận thù lao theo các thỏa thuận hoặc các quy định có liên quan của Luật này.
Phần 2 Quyền sở hữu bản quyền
Điều 11 Trừ khi Luật này có quy định khác, bản quyền tác phẩm sẽ thuộc về tác giả của tác phẩm đó.
Tác giả của tác phẩm là thể nhân sáng tạo ra tác phẩm.
Trong trường hợp tác phẩm được tạo ra dưới sự bảo trợ của, đại diện cho ý chí và chịu trách nhiệm của một pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất, thì một pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất đó sẽ được coi là tác giả của tác phẩm.
Điều 12. Thể nhân, pháp nhân hoặc tổ chức chưa hợp nhất có tên gắn liền với tác phẩm sẽ là tác giả của tác phẩm và có các quyền tương ứng đối với tác phẩm, trừ khi có bằng chứng ngược lại.
Tác giả và các chủ sở hữu quyền tác giả khác có thể đăng ký tác phẩm của mình với cơ quan đăng ký được Cục quyền tác giả có thẩm quyền của Nhà nước công nhận.
Các quy định của hai khoản trên sẽ áp dụng những sửa đổi phù hợp đối với các quyền liên quan đến quyền tác giả.
Điều 13 Bản quyền của một tác phẩm được tạo ra bằng cách phóng tác, dịch, chú thích hoặc sắp xếp của một tác phẩm đã có trước đó sẽ được hưởng bởi người chuyển thể, dịch giả, người chú thích hoặc người sắp xếp, miễn là việc thực hiện bản quyền đó không vi phạm bản quyền của tác phẩm gốc .
Điều 14 Trong trường hợp tác phẩm do hai hoặc nhiều tác giả cùng sáng tạo thì quyền tác giả của tác phẩm đó sẽ được các đồng tác giả cùng hưởng. Người không tham gia sáng tạo sẽ không phải là đồng tác giả.
Bản quyền của một tác phẩm chung sẽ được thực hiện bởi các đồng tác giả thông qua sự đồng thuận; khi không thể đạt được sự đồng thuận và không có lý do chính đáng, không bên nào được ngăn cản các bên khác thực hiện các quyền khác ngoài việc chuyển giao, cho phép người khác sử dụng độc quyền và cam kết bản quyền, nhưng số tiền thu được sẽ được phân phối hợp lý cho tất cả các đồng tác giả .
Trong trường hợp tác phẩm chung có thể được sử dụng riêng rẽ, mỗi đồng tác giả có thể được hưởng bản quyền độc lập đối với phần mà mình tạo ra, miễn là việc thực hiện quyền tác giả đó không vi phạm toàn bộ bản quyền trong tác phẩm chung.
Điều 15 Tác phẩm được tạo ra bằng cách tổng hợp một số tác phẩm, các đoạn tác phẩm hoặc dữ liệu hoặc các tài liệu khác không cấu thành tác phẩm là tác phẩm tổng hợp khi việc lựa chọn hoặc sắp xếp nội dung của chúng phản ánh tính nguyên bản. Bản quyền trong việc biên soạn như vậy sẽ được người biên dịch hưởng, miễn là việc thực hiện bản quyền đó không vi phạm bản quyền của các tác phẩm gốc.
Điều 16 Bất kỳ ai sử dụng một tác phẩm được tạo ra bằng cách phóng tác, dịch thuật, chú thích, sắp xếp hoặc biên soạn một tác phẩm đã có từ trước để xuất bản, biểu diễn hoặc sản xuất bản ghi âm hoặc ghi hình, phải được sự cho phép và trả thù lao cho chủ sở hữu bản quyền của tác phẩm và chủ sở hữu bản quyền của tác phẩm gốc.
Điều 17. Bản quyền của tác phẩm điện ảnh, tác phẩm truyền hình là tác phẩm nghe nhìn do người sản xuất hưởng, nhưng người viết kịch bản, đạo diễn, quay phim, viết lời, soạn nhạc và các tác giả khác được hưởng quyền tác giả và được hưởng trả thù lao theo hợp đồng đã giao kết với người sản xuất.
Quyền sở hữu bản quyền đối với các tác phẩm nghe nhìn khác với quyền sở hữu quy định tại khoản trên do các bên liên quan thoả thuận; trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì người sản xuất được hưởng bản quyền, nhưng tác giả được hưởng quyền tác giả và quyền được hưởng thù lao.
Các tác giả của kịch bản, âm nhạc và các tác phẩm nghe nhìn khác có thể được sử dụng riêng sẽ được quyền sử dụng bản quyền của mình một cách riêng biệt.
Điều 18. Tác phẩm do một thể nhân tạo ra khi hoàn thành nhiệm vụ do pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất giao cho là tác phẩm cho thuê. Trừ khi có quy định khác trong đoạn thứ hai của Điều này, tác giả sẽ được hưởng bản quyền của tác phẩm đó; nhưng pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất được ưu tiên sử dụng tác phẩm trong phạm vi hoạt động nghề nghiệp của mình. Trong vòng hai năm sau khi hoàn thành tác phẩm, tác giả không được phép, nếu không có sự đồng ý của pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất, cho phép bên thứ ba sử dụng tác phẩm theo cách thức mà pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất làm.
Trong bất kỳ trường hợp nào sau đây, tác giả của tác phẩm cho thuê sẽ được hưởng quyền tác giả, còn pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất sẽ được hưởng các quyền khác có trong bản quyền và có thể thưởng cho tác giả:
(1) bản vẽ thiết kế kỹ thuật và thiết kế sản phẩm, bản đồ, bản đồ phác thảo, phần mềm máy tính và các tác phẩm cho thuê khác được tạo ra chủ yếu bằng nguồn lực vật chất và kỹ thuật của pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất và do tổ chức đó chịu trách nhiệm;
(2) các tác phẩm cho thuê do nhân viên của các tờ báo, báo in định kỳ, hãng thông tấn, đài phát thanh và đài truyền hình tạo ra; hoặc
(3) các tác phẩm cho thuê mà pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất được hưởng bản quyền theo quy định của pháp luật, quy định hành chính hoặc hợp đồng.
Điều 19. Quyền sở hữu bản quyền tác phẩm được giao sẽ được quy định trong hợp đồng giữa bên giao và bên được giao. Trường hợp không có quy định rõ ràng trong hợp đồng hoặc không có hợp đồng nào được ký kết, thì quyền tác giả đối với tác phẩm đó sẽ thuộc về bên được giao.
Điều 20. Việc chuyển quyền sở hữu tác phẩm gốc không làm thay đổi quyền sở hữu quyền tác giả của tác phẩm, nhưng chủ sở hữu tác phẩm gốc sẽ được hưởng quyền trưng bày tác phẩm nghệ thuật gốc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.
Trong trường hợp tác giả chuyển giao quyền sở hữu bản gốc của tác phẩm mỹ thuật hoặc tác phẩm nhiếp ảnh chưa được công bố, thì việc bên nhận chuyển nhượng quyền triển lãm bản gốc không phải là hành vi xâm phạm quyền xuất bản của tác giả.
Điều 21 Trong trường hợp quyền tác giả của một tác phẩm thuộc về một thể nhân, thì các quyền của người đó đối với tác phẩm được quy định trong các Đoạn từ (5) đến (17) của đoạn đầu Điều 10 của Luật này, sau khi chết và trong thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này, được chuyển giao theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản quyền của một tác phẩm thuộc về một pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất, thì các quyền quy định tại các Điểm từ (5) đến (17) của khoản đầu tiên của Điều 10 của Luật này, sau khi thay đổi hoặc chấm dứt tư cách pháp nhân cá nhân hoặc tổ chức không hợp nhất và trong thời hạn bảo vệ theo quy định của Luật này, được pháp nhân kế nhiệm hoặc tổ chức không hợp nhất tiếp quản các quyền và nghĩa vụ của mình hưởng; trong trường hợp không có pháp nhân kế nhiệm hoặc tổ chức không hợp nhất tiếp quản quyền và nghĩa vụ của pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất nói trên, thì bản quyền sẽ do Nhà nước hưởng.
Phần 3 Thời hạn Bảo vệ Quyền
Điều 22 Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, thay đổi và toàn vẹn của tác giả sẽ là vô hạn.
Điều 23 Đối với tác phẩm của một thể nhân, thời hạn bảo hộ quyền xuất bản và các quyền được quy định trong các Điểm từ (5) đến (17) của đoạn đầu Điều 10 của Luật này sẽ là thời hạn của tác giả và năm mươi năm sau khi ông qua đời, hết hạn vào ngày 31 tháng 31 năm thứ năm mươi sau khi ông qua đời. Trong trường hợp là tác phẩm chung thì thời hạn chấm dứt vào ngày XNUMX tháng XNUMX của năm thứ năm mươi sau khi tác giả cuối cùng còn sống qua đời.
Đối với tác phẩm của một pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất và tác phẩm cho thuê mà pháp nhân hoặc tổ chức không hợp nhất được hưởng quyền tác giả (không bao gồm quyền tác giả), thì thời hạn bảo hộ quyền xuất bản sẽ là năm mươi năm, hết hạn vào ngày 31 tháng 5 của năm thứ 17 sau khi hoàn thành việc tạo ra nó; và thời hạn bảo hộ cho các quyền được quy định trong các Đoạn từ (10) đến (31) của khoản đầu tiên của Điều XNUMX của Luật này sẽ là năm mươi năm, hết hạn vào ngày XNUMX tháng XNUMX của năm thứ XNUMX kể từ ngày xuất bản lần đầu tiên tác phẩm đó. ; nhưng nếu một tác phẩm không được xuất bản trong vòng năm mươi năm sau khi hoàn thành việc sáng tạo, thì tác phẩm đó sẽ không còn được Luật này bảo vệ.
Đối với tác phẩm nghe nhìn, thời hạn bảo hộ quyền xuất bản là năm mươi năm, kết thúc vào ngày 31 tháng 5 của năm thứ 17, kể từ ngày hoàn thành sáng tác; và thời hạn bảo hộ cho các quyền được quy định trong các Đoạn từ (10) đến (31) của khoản đầu tiên của Điều XNUMX của Luật này sẽ là năm mươi năm, hết hạn vào ngày XNUMX tháng XNUMX của năm thứ XNUMX kể từ ngày xuất bản lần đầu tiên tác phẩm đó. ; nhưng nếu một tác phẩm không được xuất bản trong vòng năm mươi năm sau khi hoàn thành việc sáng tạo thì tác phẩm đó sẽ không còn được Luật này bảo vệ.
Phần 4 Giới hạn về Quyền
Điều 24. Trong các trường hợp sau đây, tác phẩm có thể được sử dụng mà không được phép và không phải trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả, với điều kiện phải nêu rõ tên hoặc tên gọi của tác giả và tên tác phẩm, thì việc sử dụng tác phẩm bình thường không bị ảnh hưởng và các quyền và lợi ích hợp pháp mà chủ sở hữu bản quyền được hưởng không bị phương hại một cách vô lý:
(1) sử dụng tác phẩm đã xuất bản của người khác cho mục đích học tập, nghiên cứu hoặc đánh giá cao cá nhân;
(2) trích dẫn thích hợp từ một tác phẩm đã xuất bản của người khác trong tác phẩm của chính mình nhằm mục đích giới thiệu hoặc bình luận một tác phẩm nhất định, hoặc minh họa cho một luận điểm;
(3) không thể tránh khỏi việc sao chép hoặc trích dẫn một tác phẩm đã xuất bản trên báo chí, tạp chí định kỳ, đài phát thanh, đài truyền hình hoặc các phương tiện truyền thông khác nhằm mục đích đưa tin;
(4) xuất bản hoặc phát sóng bằng báo chí, tạp chí định kỳ, đài phát thanh, đài truyền hình hoặc các phương tiện truyền thông khác các bài báo thời sự về các vấn đề chính trị, kinh tế và tôn giáo, đã được các tờ báo hoặc tạp chí khác xuất bản, hoặc phát sóng bởi các đài phát thanh hoặc truyền hình khác các đài, trừ trường hợp chủ sở hữu bản quyền tuyên bố rằng việc xuất bản hoặc phát sóng đó không được phép;
(5) xuất bản hoặc phát sóng bởi báo chí, tạp chí định kỳ, đài phát thanh, đài truyền hình hoặc các phương tiện truyền thông khác bài phát biểu được phát tại một buổi họp mặt công chúng, trừ trường hợp tác giả tuyên bố rằng việc xuất bản hoặc phát sóng đó không được phép;
(6) dịch, phóng tác, biên soạn, phát sóng hoặc sao chép với số lượng nhỏ các bản sao tác phẩm đã xuất bản của giáo viên hoặc nhà nghiên cứu khoa học để sử dụng trong giảng dạy trên lớp hoặc nghiên cứu khoa học, với điều kiện tác phẩm đó không được xuất bản hoặc phân phối;
(7) sử dụng tác phẩm đã xuất bản của cơ quan Nhà nước trong phạm vi hợp lý nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ chính thức của cơ quan nhà nước;
(8) sao chép một tác phẩm trong bộ sưu tập của nó bởi một thư viện, kho lưu trữ, phòng tưởng niệm, bảo tàng, phòng trưng bày nghệ thuật, trung tâm văn hóa hoặc cơ sở tương tự nhằm mục đích trưng bày hoặc bảo quản bản sao của tác phẩm;
(9) biểu diễn miễn phí tác phẩm đã xuất bản không vì mục đích lợi nhuận mà công chúng không trả bất kỳ khoản phí nào và không trả thù lao cho người biểu diễn;
(10) sao chép, vẽ, chụp ảnh hoặc quay video một tác phẩm nghệ thuật được đưa lên hoặc trưng bày ở những nơi công cộng;
(11) bản dịch tác phẩm đã xuất bản của một công dân Trung Quốc, pháp nhân hoặc tổ chức chưa hợp nhất từ ​​ngôn ngữ nói và viết tiêu chuẩn của Trung Quốc sang các ngôn ngữ dân tộc thiểu số để xuất bản và phân phối trong nước;
(12) cung cấp các tác phẩm đã xuất bản cho những người mắc chứng khó đọc một cách không có rào cản mà họ có thể nhận thức được; và
(13) các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và các quy định hành chính.
Các quy định của khoản trên sẽ áp dụng cho các quyền liên quan đến quyền tác giả.
Điều 25. Những người biên soạn và xuất bản sách giáo khoa nhằm mục đích thực hiện giáo dục bắt buộc hoặc kế hoạch giáo dục của Nhà nước, mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, biên soạn các phần tác phẩm đã xuất bản, tác phẩm viết ngắn, tác phẩm âm nhạc, một tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm đồ họa trong sách giáo khoa nhưng phải trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định và ghi rõ tên, tên gọi của tác giả, tên tác phẩm và không xâm phạm các quyền khác mà chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng theo quy định của Luật này.
Các quy định của khoản trên sẽ áp dụng cho các quyền liên quan đến quyền tác giả.
Chương III Hợp đồng chuyển nhượng và cấp phép bản quyền
Điều 26 Bất kỳ ai sử dụng tác phẩm của người khác phải ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng với chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp không cần giấy phép theo quy định của Luật này.
Hợp đồng li-xăng phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
(1) các loại quyền được cấp phép sử dụng;
(2) tính chất độc quyền hoặc không độc quyền của quyền khai thác tác phẩm được cấp phép;
(3) phạm vi lãnh thổ và thời hạn của giấy phép;
(4) mức thù lao và phương thức thanh toán;
(5) trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; và
(6) các nội dung khác mà hai bên cho là cần thiết phải thoả thuận.
Điều 27 Bất kỳ ai chuyển giao bất kỳ quyền nào được quy định tại các Điểm từ (5) đến (17) của đoạn đầu Điều 10 của Luật này sẽ ký kết một hợp đồng bằng văn bản.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả phải bao gồm các nội dung chính sau:
(1) tên tác phẩm;
(2) loại và phạm vi lãnh thổ của quyền được chuyển giao;
(3) phí chuyển nhượng;
(4) ngày và phương tiện thanh toán phí chuyển nhượng;
(5) trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; và
(6) các nội dung khác mà hai bên cho là cần thiết phải thoả thuận.
Điều 28 Trường hợp các quyền tài sản thuộc quyền tác giả được cầm cố thì cả bên cầm cố và bên nhận cầm cố đều phải đăng ký cầm cố theo quy định của pháp luật.
Điều 29 Nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền, bên kia không được thực hiện bất kỳ quyền nào mà chủ sở hữu bản quyền đã không cấp phép hoặc chuyển giao rõ ràng trong hợp đồng chuyển giao và cấp phép.
Điều 30 Các tiêu chuẩn thù lao cho việc sử dụng tác phẩm có thể do các bên thoả thuận và cũng có thể được trả theo các tiêu chuẩn do Cục bản quyền có thẩm quyền của Nhà nước kết hợp với các cơ quan liên quan ấn định. Trong trường hợp thỏa thuận giữa các bên không rõ ràng, thù lao sẽ được thanh toán theo tiêu chuẩn do Cục bản quyền có thẩm quyền của Nhà nước kết hợp với các bộ phận liên quan ấn định.
Điều 31. Nhà xuất bản, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, đài phát thanh, đài truyền hình và các tổ chức khác sử dụng tác phẩm của người khác theo các quy định có liên quan của Luật này không được vi phạm quyền tác giả, thay đổi và toàn vẹn, và quyền được trả thù lao của các tác giả.
Chương IV Các quyền liên quan đến bản quyền
Phần 1 Xuất bản Sách, Báo và Tạp chí Định kỳ
Điều 32 Để xuất bản sách, nhà xuất bản sách phải giao kết hợp đồng xuất bản và trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Điều 33 Đối với tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả giao cho nhà xuất bản sách để xuất bản, quyền độc quyền xuất bản tác phẩm mà nhà xuất bản sách được hưởng theo quy định trong hợp đồng sẽ được pháp luật bảo vệ và tác phẩm không được xuất bản bởi khác.
Điều 34 Chủ sở hữu quyền tác giả phải giao tác phẩm trong thời hạn quy định trong hợp đồng. Nhà xuất bản sách có trách nhiệm xuất bản tác phẩm theo đúng chất lượng và thời hạn xuất bản đã quy định trong hợp đồng.
Nhà xuất bản sách không xuất bản tác phẩm đúng thời hạn quy định trong hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Trường hợp nhà xuất bản sách in lại hoặc tái bản tác phẩm thì phải thông báo và trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp nhà xuất bản từ chối tái bản hoặc tái bản tác phẩm sau khi hết sách, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền chấm dứt hợp đồng.
Điều 35 Trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả đã nộp bản thảo tác phẩm của mình cho một tờ báo hoặc nhà xuất bản định kỳ để xuất bản và không nhận được bất kỳ thông báo nào về quyết định xuất bản tác phẩm của tờ báo hoặc nhà xuất bản nói trên trong vòng 15 ngày kể từ ngày báo hoặc trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhà xuất bản định kỳ, tính từ ngày nộp bản thảo, chủ sở hữu quyền tác giả có thể gửi bản thảo của cùng một tác phẩm cho một tờ báo hoặc nhà xuất bản định kỳ khác để xuất bản, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Ngoại trừ trường hợp chủ sở hữu bản quyền tuyên bố rằng không được phép tái bản hoặc trích đoạn tác phẩm của mình, các nhà xuất bản báo chí hoặc tạp chí khác, sau khi tác phẩm được xuất bản bởi một tờ báo hoặc nhà xuất bản định kỳ, in lại tác phẩm hoặc in phần tóm tắt của nó hoặc in nó làm tài liệu tham khảo tài liệu nhưng phải trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
Điều 36 Một nhà xuất bản sách có thể, với sự cho phép của tác giả, sửa đổi hoặc cắt giảm tác phẩm.
Một tờ báo hoặc nhà xuất bản định kỳ có thể thực hiện các sửa đổi biên tập và rút gọn trong ngôn ngữ của tác phẩm. Mọi sửa đổi trong nội dung tác phẩm phải được phép của tác giả.
Điều 37 Một nhà xuất bản có quyền cấp phép cho người khác sử dụng hoặc cấm người khác sử dụng thiết kế định dạng của một cuốn sách hoặc ấn phẩm mà nó đã xuất bản.
Thời hạn bảo hộ đối với quyền được quy định trong khoản trên sẽ là mười năm, hết hạn vào ngày 31 tháng XNUMX của năm thứ mười sau lần xuất bản đầu tiên của cuốn sách hoặc định kỳ có sử dụng thiết kế định dạng.
Phần 2 Hiệu suất
Điều 38 Người biểu diễn sử dụng tác phẩm do người khác tạo ra để biểu diễn phải được phép và trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp đơn vị tổ chức biểu diễn thì phải được phép và trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Điều 39 Người biểu diễn, đối với màn biểu diễn của mình, được hưởng các quyền sau đây:
(1) để yêu cầu quyền biểu diễn;
(2) để bảo vệ hình ảnh trình diễn của mình khỏi bị bóp méo;
(3) cho phép người khác phát sóng trực tiếp hoặc truyền tải công khai buổi biểu diễn trực tiếp của anh ta và nhận thù lao từ đó;
(4) cho phép người khác thực hiện các bản ghi âm và ghi hình và nhận thù lao cho việc đó;
(5) cho phép người khác sao chép, phân phối và cho thuê các bản ghi âm và ghi hình buổi biểu diễn của anh ta và nhận thù lao từ đó; và
(6) cho phép những người khác công bố buổi biểu diễn của mình với công chúng thông qua mạng thông tin và nhận thù lao từ đó.
Ngoài ra, người được cấp phép được phép sử dụng một tác phẩm theo cách quy định trong các Đoạn từ (3) đến (6) của đoạn trên, phải xin phép và trả thù lao cho chủ sở hữu bản quyền.
Điều 40 Cuộc biểu diễn của người biểu diễn nhằm mục đích hoàn thành nhiệm vụ do đơn vị biểu diễn giao là cuộc biểu diễn cho thuê, trong đó người biểu diễn có quyền yêu cầu người biểu diễn và bảo vệ hình ảnh biểu diễn của mình khỏi bị bóp méo và quyền sở hữu của người khác. quyền do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được hoặc thoả thuận không rõ ràng thì quyền thuê biểu diễn do tổ chức biểu diễn hưởng.
Trong trường hợp người biểu diễn được hưởng quyền cho thuê biểu diễn thì đơn vị biểu diễn được sử dụng miễn phí cuộc biểu diễn trong phạm vi hoạt động kinh doanh của mình.
Điều 41 Thời hạn bảo hộ đối với các quyền quy định tại các Điểm (1) và (2) của đoạn đầu Điều 39 của Luật này sẽ không bị giới hạn.
Thời hạn bảo hộ các quyền quy định tại các Điểm từ (3) đến (6) khoản đầu tiên của Điều 39 của Luật này sẽ là năm mươi năm, hết hạn vào ngày 31 tháng XNUMX của năm thứ XNUMX sau khi cuộc biểu diễn diễn ra.
Phần 3 Ghi âm và ghi video
Điều 42 Người sản xuất bản ghi âm, ghi hình sử dụng tác phẩm do người khác tạo ra để thực hiện bản ghi âm, ghi hình phải được phép và trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Người sản xuất bản ghi âm sử dụng tác phẩm âm nhạc đã được người khác ghi âm hợp pháp thành bản ghi âm có quyền làm việc này mà không cần xin phép chủ sở hữu quyền tác giả, nhưng phải trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo các điều khoản; một tác phẩm như vậy sẽ không được sử dụng khi chủ sở hữu bản quyền tuyên bố rằng việc sử dụng đó là không được phép.
Điều 43 Khi thực hiện bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn, người sản xuất phải giao kết hợp đồng và trả thù lao cho người biểu diễn.
Điều 44 Người sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quyền cho phép người khác sao chép, phân phối, cho thuê bản ghi âm, ghi hình và phổ biến đến công chúng thông qua mạng thông tin và được nhận thù lao. Thời hạn bảo hộ đối với quyền đó là năm mươi năm, kết thúc vào ngày 31 tháng XNUMX của năm thứ năm mươi sau khi hoàn thành việc ghi chép lần đầu tiên.
Người được cấp phép sao chép, phân phối, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ra công chúng thông qua mạng thông tin phải được phép và trả thù lao cho cả chủ sở hữu quyền tác giả và người biểu diễn; người được cấp phép cho thuê bản ghi âm hoặc ghi hình cũng phải được phép và trả thù lao cho người biểu diễn.
Điều 45 Trong trường hợp bản ghi âm được phổ biến thông qua các phương tiện hữu tuyến, vô tuyến hoặc phát sóng đến công chúng thông qua thiết bị kỹ thuật để truyền âm thanh thì người sản xuất bản ghi âm phải trả thù lao.
Phần 4 Phát sóng của Đài Phát thanh hoặc Đài Truyền hình
Điều 46 Đài phát thanh, đài truyền hình phát một tác phẩm chưa công bố do người khác tạo ra phải được phép và trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Đài phát thanh, đài truyền hình phát sóng tác phẩm đã công bố do người khác sáng tác thì không phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả nhưng phải trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
Điều 47 Đài phát thanh, đài truyền hình có quyền nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây khi chưa được phép:
(1) phát sóng lại các chương trình phát thanh hoặc truyền hình do nó phát bằng dây hoặc bằng phương tiện không dây;
(2) ghi và tái tạo các chương trình phát thanh hoặc truyền hình do nó phát sóng; và
(3) phổ biến các chương trình phát thanh hoặc truyền hình do mình phát đến công chúng thông qua mạng thông tin.
Việc đài phát thanh, đài truyền hình thực hiện các quyền quy định tại khoản trên của đài phát thanh, đài truyền hình không được ảnh hưởng, hạn chế hoặc phương hại đến việc thực hiện quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả của người khác.
Thời hạn bảo hộ đối với các quyền quy định tại khoản đầu tiên của Điều này là năm mươi năm, kết thúc vào ngày 31 tháng XNUMX của năm thứ năm mươi, kể từ khi chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng lần đầu tiên.
Điều 48 Đài truyền hình phát tác phẩm nghe nhìn, ghi hình do người khác sản xuất phải được phép và trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm nghe nhìn hoặc nhà sản xuất video; trong trường hợp phát bản ghi hình do người khác sản xuất, đài truyền hình phải xin phép và trả thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Chương V Bảo vệ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả
Điều 49 Để bảo vệ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả, chủ sở hữu quyền có thể thực hiện các biện pháp kỹ thuật.
Nếu không được phép của chủ sở hữu quyền, không tổ chức hoặc cá nhân nào cố tình phá hoại hoặc phá hủy các biện pháp công nghệ hoặc sản xuất, nhập khẩu hoặc cung cấp các thiết bị hoặc linh kiện liên quan cho công chúng nhằm mục đích phá vỡ hoặc phá hủy các biện pháp công nghệ hoặc cố ý cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho những người khác phá vỡ hoặc phá hủy các biện pháp công nghệ, trừ những trường hợp mà việc phá vỡ đó được pháp luật hoặc các quy định hành chính cho phép.
Theo mục đích của Luật này, thuật ngữ "các biện pháp công nghệ" đề cập đến các công nghệ, thiết bị hoặc bộ phận hữu hiệu được sử dụng để ngăn chặn hoặc hạn chế việc xem hoặc đánh giá các tác phẩm, buổi biểu diễn, bản ghi âm và video hoặc cung cấp các tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình đến công chúng thông qua mạng thông tin mà không được phép của chủ sở hữu quyền.
Điều 50 Các biện pháp công nghệ có thể bị vi phạm trong các trường hợp sau đây, miễn là công nghệ, thiết bị hoặc bộ phận được sử dụng để phá vỡ các biện pháp công nghệ không được cung cấp cho người khác và các quyền khác mà chủ sở hữu quyền được hưởng theo quy định của pháp luật không bị vi phạm:
(1) cung cấp một lượng nhỏ các tác phẩm đã xuất bản cho giáo viên hoặc nhà nghiên cứu khoa học để sử dụng trong giảng dạy trên lớp hoặc nghiên cứu khoa học, trong trường hợp không thể truy cập các tác phẩm đó qua các kênh thông thường;
(2) cung cấp, không vì lợi nhuận, các tác phẩm đã xuất bản cho người mắc chứng khó đọc theo cách không có rào cản mà họ có thể cảm nhận được, trong trường hợp không thể tiếp cận các tác phẩm đó qua các kênh thông thường;
(3) thực hiện các nhiệm vụ chính thức của một cơ quan Nhà nước theo các thủ tục hành chính, giám sát và tư pháp;
(4) kiểm tra hiệu suất bảo mật của máy tính và hệ thống hoặc mạng của chúng; và
(5) thực hiện nghiên cứu mã hóa hoặc nghiên cứu về kỹ thuật đảo ngược của phần mềm máy tính.
Các quy định của khoản trên sẽ áp dụng đối với các hạn chế đối với quyền liên quan đến quyền tác giả.
Điều 51 Không được thực hiện các hành vi sau đây khi chưa được phép của chủ sở hữu quyền:
(1) cố ý xóa hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền đối với tác phẩm, thiết kế định dạng, cuộc biểu diễn, bản ghi âm hoặc ghi hình, chương trình phát thanh hoặc truyền hình, trừ những trường hợp không thể tránh khỏi vì lý do kỹ thuật; và
(2) cung cấp cho công chúng các tác phẩm, thiết kế định dạng, buổi biểu diễn, bản ghi âm hoặc video, hoặc chương trình phát thanh hoặc truyền hình khi nhà cung cấp biết hoặc nên biết rằng thông tin quản lý quyền kèm theo đó đã bị xóa hoặc thay đổi mà không được phép.
Điều 52 Người nào thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây, tuỳ trường hợp, phải chịu trách nhiệm dân sự như chấm dứt hành vi xâm phạm, xoá bỏ ảnh hưởng của hành vi, xin lỗi hoặc bồi thường thiệt hại:
(1) xuất bản một tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu bản quyền;
(2) xuất bản một tác phẩm đồng tác giả như một tác phẩm chỉ do chính mình tạo ra mà không được sự cho phép của các đồng tác giả khác;
(3) để tên của một người được nhắc đến trong tác phẩm của người khác, mà không tham gia vào việc tạo ra tác phẩm đó để mưu cầu danh lợi cá nhân;
(4) xuyên tạc hoặc giả mạo tác phẩm của người khác;
(5) đạo văn tác phẩm của người khác;
(6) sử dụng tác phẩm bằng phương thức triển lãm hoặc sản xuất tác phẩm nghe nhìn, hoặc chuyển thể, dịch thuật, chú thích hoặc các phương tiện tương tự mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, trừ khi Luật này có quy định khác;
(7) sử dụng tác phẩm của người khác mà không trả thù lao như người ta nên làm;
(8) cho thuê tác phẩm nghe nhìn, phần mềm máy tính hoặc bản gốc hoặc bản sao của bản ghi âm hoặc ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn hoặc nhà sản xuất bản ghi âm, trừ trường hợp Luật này có quy định khác;
(9) sử dụng thiết kế định dạng của một cuốn sách đã xuất bản hoặc định kỳ mà không được phép của nhà xuất bản;
(10) phát sóng trực tiếp, truyền tải công khai hoặc ghi âm một buổi biểu diễn mà không được phép của người biểu diễn; hoặc
(11) thực hiện các hành vi khác xâm phạm quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả.
Điều 53 Người nào thực hiện một trong các hành vi xâm phạm sau đây, tùy trường hợp phải chịu trách nhiệm dân sự quy định tại Điều 52 của Luật này; trong trường hợp quyền và lợi ích công cộng đồng thời bị xâm phạm, cục bản quyền có thẩm quyền ra lệnh cho người vi phạm ngừng vi phạm, cảnh cáo, tịch thu lợi ích bất hợp pháp của họ, đồng thời tịch thu và tiêu hủy vô hại các bản sao và tài liệu, công cụ, dụng cụ vi phạm. chủ yếu được sử dụng để sản xuất các bản sao vi phạm và có thể, trong trường hợp doanh thu bất hợp pháp vượt quá 50,000 nhân dân tệ, đồng thời phạt tiền không ít hơn một lần nhưng không quá năm lần doanh thu bất hợp pháp; trường hợp không có doanh thu bất hợp pháp hoặc doanh thu bất hợp pháp khó tính hoặc nhỏ hơn 50,000 nhân dân tệ thì đồng thời bị phạt tiền không quá 250,000 nhân dân tệ; nếu cấu thành tội phạm thì truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
(1) mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, sao chép, phân phối, biểu diễn, chiếu, phát sóng, biên soạn tác phẩm hoặc phổ biến tác phẩm đến công chúng thông qua mạng thông tin, trừ trường hợp Luật này có quy định khác;
(2) xuất bản một cuốn sách mà người khác có quyền độc quyền xuất bản;
(3) mà không được phép của người biểu diễn, sao chép hoặc phân phối các bản ghi âm, ghi hình về cuộc biểu diễn của họ, hoặc cung cấp cho công chúng cuộc biểu diễn thông qua mạng thông tin, trừ trường hợp Luật này có quy định khác;
(4) không được phép của người sản xuất, sao chép, phân phối, phổ biến bản ghi âm, ghi hình do mình sản xuất ra công chúng thông qua mạng thông tin, trừ trường hợp Luật này có quy định khác;
(5) không được phép, phát sóng, sao chép hoặc phổ biến các chương trình phát thanh, truyền hình đến công chúng thông qua mạng thông tin, trừ trường hợp Luật này có quy định khác;
(6) mà không được phép của chủ sở hữu bản quyền hoặc chủ sở hữu quyền liên quan đến quyền tác giả, cố ý phá vỡ hoặc phá hủy các biện pháp công nghệ, cố ý sản xuất, nhập khẩu hoặc cung cấp cho người khác các thiết bị hoặc thành phần chủ yếu được sử dụng với mục đích phá vỡ hoặc phá hủy các biện pháp công nghệ, hoặc cố ý cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho người khác để phá vỡ hoặc phá hủy các biện pháp công nghệ, trừ trường hợp luật hoặc quy định hành chính có quy định khác;
(7) mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan đến quyền tác giả, cố ý xóa hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền đối với tác phẩm, thiết kế định dạng, biểu diễn, ghi âm hoặc ghi hình, chương trình phát thanh, truyền hình hoặc phổ biến tác phẩm ra công chúng , định dạng thiết kế, biểu diễn, ghi âm hoặc ghi hình, hoặc chương trình phát thanh hoặc truyền hình khi nhà cung cấp biết hoặc nên biết rằng thông tin quản lý quyền đã bị xóa hoặc thay đổi, trừ khi luật hoặc quy định hành chính có quy định khác; hoặc
(8) sản xuất hoặc bán một tác phẩm bị làm giả quyền tác giả.
Điều 54 Trong trường hợp xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, người vi phạm phải bồi thường trên cơ sở thiệt hại thực tế mà chủ sở hữu quyền phải gánh chịu hoặc thu lợi bất hợp pháp của người vi phạm; trong trường hợp khó tính được thiệt hại thực tế của chủ sở hữu quyền hoặc thu lợi bất hợp pháp của người vi phạm, thì việc bồi thường có thể được thực hiện bằng cách tham chiếu đến số tiền bản quyền của quyền đó. Trong trường hợp cố ý xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, nếu tình hình nghiêm trọng thì có thể bồi thường không ít hơn một lần nhưng không quá năm lần số tiền xác định theo các phương thức nêu trên.
Trong trường hợp thiệt hại thực tế của chủ sở hữu quyền, số tiền thu lợi bất hợp pháp của người vi phạm hoặc tiền bản quyền khó tính toán được, thì tùy theo trường hợp vi phạm mà tòa án nhân dân sẽ quyết định mức bồi thường không thấp hơn 500 nhân dân tệ nhưng không cao hơn hơn 5,000,000 nhân dân tệ.
Số tiền bồi thường cũng sẽ bao gồm các chi phí hợp lý mà chủ sở hữu quyền chi trả để ngăn chặn hành vi xâm phạm.
Trường hợp chủ sở hữu quyền sở hữu đã có đủ nghĩa vụ chứng minh cần thiết để xác định số tiền bồi thường thì Tòa án nhân dân có quyền yêu cầu người có hành vi vi phạm cung cấp sổ sách tài khoản, tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm trong trường hợp sổ sách tài khoản, tài liệu là chủ yếu. trong sự kiểm soát của người vi phạm; nếu người vi phạm từ chối cung cấp hoặc cung cấp sổ sách, tài liệu sai sự thật thì Toà án nhân dân có thể xác định mức bồi thường bằng cách căn cứ vào yêu cầu và chứng cứ do chủ sở hữu cung cấp.
Khi xét xử vụ án liên quan đến tranh chấp quyền tác giả, theo yêu cầu của chủ sở hữu quyền, toà án nhân dân ra lệnh tiêu huỷ bản sao vi phạm, trừ trường hợp đặc biệt; ra lệnh tiêu hủy tài liệu, công cụ, dụng cụ chủ yếu được sử dụng để sản xuất bản sao vi phạm mà không phải bồi thường; hoặc trong những trường hợp đặc biệt, việc cấm các vật liệu, công cụ và dụng cụ nói trên, cùng những thứ khác, vào các kênh thương mại mà không được bồi thường.
Điều 55 Khi điều tra và xử lý các hành vi bị nghi ngờ là xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, cục có thẩm quyền về quyền tác giả có thể thẩm vấn các bên và điều tra các tình tiết liên quan đến các hành vi bị nghi ngờ là vi phạm pháp luật; tiến hành kiểm tra tại chỗ các cơ sở và vật phẩm liên quan đến các hành vi bị nghi ngờ là bất hợp pháp; tham khảo ý kiến ​​và sao chép các hợp đồng, hóa đơn, sổ sách tài khoản và các tài liệu khác liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật bị nghi ngờ; và niêm phong hoặc thu giữ các cơ sở và vật phẩm liên quan đến các hành vi bị nghi ngờ là bất hợp pháp.
Khi cơ quan có thẩm quyền về quyền tác giả thực hiện các chức năng và quyền hạn quy định tại khoản trên theo quy định của pháp luật, các bên sẽ hỗ trợ và hợp tác, không được từ chối hoặc cản trở việc thực hiện các chức năng và quyền hạn đó.
Điều 56 Trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan đến quyền tác giả có bằng chứng chứng minh người khác đang thực hiện hoặc sắp vi phạm quyền của mình hoặc có hành vi cản trở việc thực hiện quyền của mình và không ngăn chặn được hành vi đó nếu kịp thời gây thiệt hại không thể khắc phục được đến quyền và lợi ích hợp pháp của anh thì trước khi khởi kiện anh có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật để áp dụng các biện pháp như bảo quản tài sản, ra lệnh thực hiện một hành vi cụ thể hoặc nghiêm cấm. một hành động cụ thể.
Điều 57 Để ngăn chặn hành vi xâm phạm, trước khi khởi kiện, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đến quyền tác giả có thể nộp đơn ra tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật để được bảo quản chứng cứ, trong đó chứng cứ có thể bị tiêu hủy, mất mát hoặc khó khăn. để có được sau này.
Điều 58 Khi xét xử vụ án liên quan đến vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, toà án nhân dân có thể tịch thu số lợi bất hợp pháp, bản sao vi phạm và tiền, tài sản dùng cho các hoạt động vi phạm pháp luật.
Điều 59 Trường hợp nhà xuất bản hoặc nhà sản xuất các bản sao không chứng minh được rằng việc xuất bản hoặc sản xuất của họ được ủy quyền hợp pháp, hoặc nhà phân phối các bản sao chép hoặc bên cho thuê các bản sao của tác phẩm nghe nhìn, phần mềm máy tính, bản ghi âm hoặc ghi hình không chứng minh được nguồn hợp pháp của các bản sao để phân phối hoặc cho thuê, nó sẽ chịu trách nhiệm pháp lý.
Trong quá trình tranh tụng, khi bị đơn tuyên bố rằng anh ta không phải chịu trách nhiệm về hành vi xâm phạm, anh ta sẽ đưa ra bằng chứng để chứng minh rằng anh ta đã được sự cho phép của chủ sở hữu quyền hoặc rằng anh ta thuộc các trường hợp được phép sử dụng mà không được phép của chủ sở hữu quyền theo quy định của Luật này.
Điều 60 Tranh chấp bản quyền có thể được giải quyết thông qua hòa giải, hoặc được gửi đến một tổ chức trọng tài để phân xử theo thỏa thuận trọng tài bằng văn bản giữa các bên hoặc theo điều khoản trọng tài trong hợp đồng bản quyền.
Trường hợp không có thỏa thuận trọng tài bằng văn bản giữa các bên cũng như không có điều khoản trọng tài trong hợp đồng quyền tác giả thì các bên có thể trực tiếp khởi kiện ra tòa án nhân dân.
Điều 61 Các quy định của pháp luật có liên quan được áp dụng trong trường hợp các bên chịu trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo thỏa thuận và các bên thực hiện quyền tố tụng hoặc xin bảo lưu, v.v.
Chương VI Các điều khoản bổ sung
Điều 62 Thuật ngữ “quyền tác giả” như được đề cập trong Luật này sẽ có nghĩa giống như “quyền của tác giả”.
Điều 63 Thuật ngữ “xuất bản” được đề cập trong Điều 2 của Luật này có nghĩa là sao chép và phân phối tác phẩm.
Điều 64 Các biện pháp bảo vệ phần mềm máy tính và quyền giao tiếp qua mạng thông tin do Hội đồng Nhà nước xây dựng riêng.
Điều 65.Trường hợp thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm nhiếp ảnh, quyền xuất bản và các quyền quy định tại các Điểm từ (5) đến (17) của khoản đầu tiên của Điều 10 đã hết trước ngày 1 tháng 2021 năm 23, nhưng chúng vẫn còn trong thời hạn bảo hộ theo đối với khoản đầu tiên của Điều XNUMX của Luật này, chúng sẽ không còn được bảo vệ.
Điều 66 Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, nhà xuất bản, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, đài phát thanh, đài truyền hình quy định tại Luật này mà thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này chưa hết kể từ ngày Luật này có hiệu lực có hiệu lực, sẽ được bảo hộ theo quy định của Luật này.
Mọi hành vi xâm phạm, vi phạm hợp đồng được thực hiện trước khi Luật này thi hành sẽ bị xử lý theo quy định có liên quan tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm, vi phạm hợp đồng.
Điều 67 Luật này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1991 năm XNUMX.

Bản dịch tiếng Anh này đến từ Trang web Chính thức của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc CHND Trung Hoa. Trong tương lai gần, một phiên bản tiếng Anh chính xác hơn do chúng tôi dịch sẽ có sẵn trên Cổng thông tin Luật pháp Trung Quốc.