Thư điện tử được sử dụng rộng rãi như một công cụ liên lạc, đồng thời cũng là một hình thức chứng cứ được các tòa án Trung Quốc công nhận. Tuy nhiên, do tính xác thực của nó dễ bị thách thức, các bên nên thực hiện đúng cách để thu thập và trình bày bằng chứng để đảm bảo tính hiệu quả của nó.
I. E-mail: một mẫu bằng chứng được tòa án Trung Quốc công nhận
Thư điện tử nằm trong “dữ liệu điện tử” được quy định tại Điều 63 của Luật Tố tụng Dân sự (CPL) của Trung Quốc, và do đó, là một trong những hình thức chứng cứ theo luật định được các tòa án Trung Quốc công nhận. [1] Các bản in ra giấy hoặc phương tiện đầu ra có thể hiển thị và nhận dạng khác do các bên gửi phù hợp với dữ liệu điện tử được coi là dữ liệu điện tử gốc. [2] Do đó, trên thực tế, các bên thường in một bản sao ra giấy của e-mail và nộp cho tòa án.
II. Tính xác thực của e-mail: dễ bị thách thức trong thực tiễn tư pháp
So với bằng chứng tài liệu, việc giả mạo và giả mạo dữ liệu điện tử dễ dàng hơn nhiều. E-mail thường được đặt câu hỏi làm bằng chứng vì những lý do sau:
1. Có thể khó xác minh danh tính thực của người nhận và người gửi e-mail, đặc biệt là khi nhà cung cấp dịch vụ e-mail không yêu cầu người dùng đăng ký bằng tên thật hoặc không xác minh chặt chẽ thông tin đăng ký;
2. Nếu dữ liệu e-mail được lưu trong bộ lưu trữ cục bộ của người dùng, thay vì máy chủ của bên thứ ba, thì nội dung của chúng có thể bị người dùng giả mạo tùy ý;
3. Địa chỉ IP của người gửi có thể bị ẩn hoặc giả mạo;
4. Tài khoản e-mail có thể bị tấn công.
III. Làm thế nào để củng cố sức nặng của bằng chứng E-mail
Vì e-mail gặp phải các vấn đề trên, chúng tôi đề nghị các bên nên chú ý đến các mẹo sau khi gửi e-mail làm bằng chứng:
1. Cố gắng sử dụng địa chỉ e-mail doanh nghiệp để liên hệ với bên kia, đồng thời cho biết tên thật và thông tin liên hệ của người gửi trong chữ ký e-mail
Như đã đề cập trước đây, tòa án phải xác định danh tính thực sự của người nhận và người gửi e-mail trước khi thừa nhận e-mail thành bằng chứng. Tòa án Trung Quốc nói chung cho rằng, nếu các bên sử dụng địa chỉ email doanh nghiệp với chữ ký email chỉ ra tên thật và thông tin liên lạc của người gửi, thì tòa án sẽ xác định danh tính của người gửi và người nhận trừ khi có bằng chứng. chứng minh điều ngược lại. [3]
2. Cố gắng sử dụng máy chủ e-mail được cung cấp bởi một nền tảng bên thứ ba độc lập
Tất cả dữ liệu gốc của thư điện tử do các bên gửi đi, bao gồm thông tin người gửi / người nhận, thời gian gửi / nhận và nội dung thư điện tử sẽ được lưu trong máy chủ thư điện tử. So với dữ liệu e-mail được lưu trong bộ lưu trữ cục bộ của máy tính của bên đó, dữ liệu được lưu trữ trong máy chủ e-mail của bên thứ ba đáng tin cậy hơn do tính trung lập của nó. [4] Do đó, tốt hơn hết bạn nên sử dụng e-mail với máy chủ của bên thứ ba.
3. Kiểm tra e-mail khi ra hầu tòa
Các bên có thể đăng nhập và kiểm tra e-mail khi ra hầu tòa. Nếu nội dung e-mail trực tiếp thu được có thể được chứng minh là phù hợp với e-mail được gửi làm bằng chứng và các bên khác không đưa ra bằng chứng chứng minh điều ngược lại, thì kết quả kiểm tra tại chỗ có thể trực tiếp chứng minh tính xác thực của e-mail.
4. Công chứng các e-mail quan trọng
Công chứng là hoạt động chứng minh những sự việc, tài liệu nhất định. Ở Trung Quốc, chức năng công chứng được thực hiện bởi văn phòng công chứng do chính phủ thành lập, và công việc cụ thể được thực hiện bởi công chứng viên chuyên trách của văn phòng công chứng. Theo quy tắc chứng cứ của Trung Quốc, chứng chỉ công chứng do văn phòng công chứng cấp có tác dụng chứng thực mạnh hơn chứng cứ chung chung. [5]
Đối với e-mail, các bên có thể kiểm tra e-mail của mình trên máy tính của văn phòng công chứng và công chứng viên sẽ xác nhận sự tồn tại và nội dung của e-mail. Mặc dù loại công chứng này không thể chứng minh toàn bộ quá trình từ tạo e-mail đến gửi (hoặc nhận), và cũng có khả năng các bên giả mạo e-mail để công chứng, nhưng tòa án sẽ xác nhận tính xác thực của e- gửi thư theo Điều 94 của “Một số quy định về chứng cứ tố tụng dân sự” (关于 民事诉讼 证据 的 若干 规定) của Tòa án nhân dân tối cao, trừ khi bên kia có thể đưa ra bằng chứng chứng minh điều ngược lại.
5. Đánh giá e-mail
Ngoài ra, nếu bên kia phản đối e-mail thì bên liên quan cũng có thể yêu cầu toà án tổ chức giám định kỹ thuật e-mail để chứng minh tính xác thực của e-mail. [6]
[1] 《民事诉讼 法》 第六 十三 条 、 最高人民法院 《关于 适用 〈中华人民共和国 民事诉讼 法〉 的 解释》 第一 百一 十六 条 关于 民事诉讼 证据 的 的〉 民事诉讼 证据 证据 的》 第十四 条
[2] 最高人民法院 《关于 民事诉讼 证据 的 若干 规定》 第十五 条
[3] 参见 上海市 第一 中级 人民法院 (2018) 沪 01 民 终 10457 号 判决书
[4] 参见 上海市 闵行区 人民法院 (2010) 闵 民 二 (商) 初 字 第 1763 号 案 , 法院 认为 , 由 第三方 网站 提供 电子 邮箱 中 中 收到 电子邮件 , 其中 邮箱 邮箱 中 收到 的 电子邮件 , 其中 显示 的 发件人、 收件人 、 时间 和 邮件 内容 等均 系 该 第三方 网站 根据 邮件 发送 时 的 客观 情况 且 上述 内容 在 该 中 在 中 ,无法 对 上述 内容 自行 修改。 因此 , 法院 认为 该 三份 邮件 反映 了 邮件 发送 时 的 客观 情况
[5] 最高人民法院 《关于 民事诉讼 证据 的 若干 规定》 第九 十四 条 、 最高人民法院 关于 适用 《中华人民共和国 民事诉讼 法》 的 解释 第 九十 三条
[6] 参见 上海市 浦东 新区 人民法院 (2012) 浦 民 一 (民) 初 字 第 40955 号 案 , 法院 委托 上海 东方 计算机 司法 鉴定 4 份 电子邮件 是否 存在 篡改 进行 司法 鉴定显示 : 由于 NGOÀI RA 电子邮件 系统 的 不可 编辑 性 , 确认 所 鉴定 的 电子邮件 及其 附件 为 真实 的。
Ảnh của Luca Bravo (https://unsplash.com/@lucabravo) trên Unsplash
Đóng góp: Chenyang Zhang 张 辰 扬 , Ran Ren 任 冉