“Nghĩa vụ chứng minh nằm ở việc bên xác nhận một mệnh đề” (谁 主张 , 谁 举证) là quy tắc chính về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng tư pháp của Trung Quốc. Chỉ trong những trường hợp ngoại lệ, các bên mới có thể yêu cầu tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ hoặc bên kia đưa ra chứng cứ. Nghĩa vụ chứng minh không thể thay đổi, có thể chuyển từ bên này sang bên kia trong quá trình xét xử. Thẩm phán có một số quyết định về việc phân bổ nghĩa vụ chứng minh.
I. Nghĩa vụ chứng minh là gì
Nếu một tình tiết cần chứng minh bị tòa án cho là không thể chứng minh được với lý do không đủ bằng chứng, hậu quả bất lợi đó được gọi là nghĩa vụ chứng minh. Do đó, quy tắc phân bổ nghĩa vụ chứng minh là xác định bên nào cần chứng minh thực tế đang tranh chấp.
II. Cốt lõi của quy tắc: Nghĩa vụ chứng minh nằm ở bên xác nhận một mệnh đề
“Nghĩa vụ chứng minh nằm ở bên khẳng định một mệnh đề” không chỉ là bản tóm tắt của Điều 64 (“Bên đưa ra lời khẳng định có nghĩa vụ chứng minh”) của Luật Tố tụng Dân sự (CPL) của Trung Quốc, mà còn là cốt lõi nghĩa vụ chứng minh. Ví dụ, trong một vụ án tra tấn mà nguyên đơn cho rằng hành vi của bị đơn là xâm phạm, trong khi bị đơn cho rằng có lý do để miễn / giảm trách nhiệm, thì nguyên đơn cần đưa ra các bằng chứng về hành vi của bị đơn, hậu quả thiệt hại, quan hệ nhân quả và của bị đơn. lỗi, trong khi bị đơn cần xuất trình chứng cứ về sự tồn tại của lý do miễn / giảm trách nhiệm.
Theo quy định này, người có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ đầu tiên luôn là chính các bên và các bên cần cố gắng hết sức để có được bằng chứng. Chỉ khi các bên không thể lấy được chứng cứ vì lý do khách quan thì mới có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ điều tra, thu thập chứng cứ, thực hiện các biện pháp bảo quản chứng cứ hoặc yêu cầu bên kia xuất trình chứng cứ (phục vụ cho việc điều tra, thu thập chứng cứ của Tòa án). , xem của chúng tôi bài trước để biết chi tiết; để lưu giữ bằng chứng, hãy xem cái khác bài trước để biết chi tiết; để biết thứ tự trình bày bằng chứng, hãy xem cái khác bài trước ).
Ngoài ra, "nghĩa vụ chứng minh nằm ở bên khẳng định một mệnh đề" có nghĩa là các bên nói chung chỉ cần đưa ra bằng chứng cho các sự kiện mà họ yêu cầu, thay vì tất cả các sự kiện liên quan đến vụ việc. Trong khi đó, các bên có thể lựa chọn bằng chứng cho trình bày theo quyết định của họ. Lựa chọn bằng chứng thích hợp là chìa khóa để thắng một vụ kiện và các bên thường cần luật sư có kinh nghiệm trong việc xây dựng chiến lược cho việc đó.
III. Đảo ngược nghĩa vụ chứng minh
Trong một số trường hợp, có sự chênh lệch lớn giữa hai bên về kiến thức pháp luật và khả năng trình bày chứng cứ, do đó pháp luật cần có lợi cho bên yếu hơn. Ngoài ra, đối với một số tình tiết đặc biệt cần chứng minh, người yêu cầu bồi thường khó đưa ra chứng cứ. Trong những trường hợp như vậy, quy tắc trình bày bằng chứng thông thường không còn được áp dụng nữa và nghĩa vụ chứng minh sẽ do bên đối lập chịu. Các trường hợp đảo ngược nghĩa vụ chứng minh phổ biến trong thực tế như sau:
(1) Trong trường hợp tranh chấp lao động phát sinh từ việc người sử dụng lao động quyết định hủy bỏ hợp đồng lao động, giảm thù lao và tính thâm niên của người lao động, thì người sử dụng lao động phải chứng minh tính hợp pháp của hành vi của mình, chứ không phải là người lao động chứng minh tính trái pháp luật của hành vi của người sử dụng lao động. [1]
(2) Trong trường hợp vi phạm bằng sáng chế của phương pháp sản xuất sản phẩm mới, người bị cáo buộc vi phạm phải chứng minh sự khác biệt, chứ không phải là người được cấp bằng sáng chế chứng minh sự nhất quán giữa các phương pháp sản xuất sản phẩm. [2]
(3) Trong trường hợp thương tích cá nhân do các đồ vật rơi từ các tòa nhà, công trình kiến trúc hoặc các cơ sở khác gây ra, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng các đồ vật nêu trên phải chứng minh sự vô tội của họ, chứ không phải là bên bị thương lỗi của những người như vậy. [3]
(4) Trong trường hợp gây ô nhiễm môi trường, bên gây ô nhiễm phải chứng minh sự không tồn tại của quan hệ nhân quả giữa hành vi của mình và thiệt hại về môi trường, chứ không phải bên bị thiệt hại chứng minh quan hệ nhân quả của hành vi đó. [4]
Ngoài ra, khi bằng chứng được kiểm soát bởi bên kia, bên khẳng định người khẳng định có thể nộp đơn lên tòa án để yêu cầu bên kia tiết lộ bằng chứng liên quan (đối với trình tự xuất trình bằng chứng, xem của chúng tôi bài trước để biết chi tiết). Từ góc độ luật học, việc phân loại quy tắc này là đảo ngược nghĩa vụ chứng minh vẫn còn gây tranh cãi; tuy nhiên, chúng tôi tin rằng nó thực sự tạo ra hiệu ứng mà việc đảo ngược nghĩa vụ chứng minh sở hữu.
IV. Sự thay đổi về trách nhiệm chứng minh
Sau khi bên khẳng định bên khẳng định có nghĩa vụ chứng minh, nếu thẩm phán cho rằng bằng chứng là đủ thì nghĩa vụ chứng minh sẽ chuyển sang bên phản đối. Nói cách khác, bị đơn phải đưa ra bằng chứng bác bỏ để làm lung lay phán đoán bên trong của thẩm phán, nếu không, nó sẽ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi. Do đó, nghĩa vụ chứng minh có được chuyển giao hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thẩm phán. Tuy nhiên, thẩm phán thường sẽ không tiết lộ phán quyết của mình, có thể đã thay đổi một vài lần khi quá trình tố tụng của tòa án diễn ra. Do đó, việc chuyển giao nghĩa vụ chứng minh thường không rõ ràng. Các bên chỉ có thể biết được từ câu hỏi của thẩm phán. Không cần phải nói, việc thuê luật sư có kinh nghiệm là rất cần thiết.
[1] 《最高人民法院 关于 审理 劳动 争议 案件 适用 法律 若干 问题 的 解释 一》 第十三 条 : 因 用人 的 的 开除 辞退 、 解除 劳动 劳动 报酬 、 问题 的 开除 劳动 劳动 劳动 、 、决定 而 发生 的 劳动 争议 , 用人 单位 负 举证 责任。
[2] 《专利 法》 第六十一条 : 专利 侵权 纠纷 涉及 新 产品 制造 方法 的 发明 专利 的 , 的 单位 专利 专利 其 产品 制造
[3] 《侵权 责任 法》 第八十五条 : 建筑物 、 构筑物 或者 其他 设施 及其 搁置 物 、 悬挂物 造成 他人 或者 使用, 应当 承担 侵权 责任。 所有人 、 管理人 或者 使用 人 赔偿 后 , 有 其他 责任 人 有权 其他 责任 责任
[4] 《侵权 责任 法》 第六 十六 条 : 因 污染 环境 发生 纠纷 , 污染者 应当 就 法律 规定 不 承担 责任 或者 的 及其 行为 与 之间 不 存在 因果 关系 责任 及其 行为 与 存在 因果 关系
Ảnh của Mick Haupt (https://unsplash.com/@rocinante_11) trên Unsplash
Đóng góp: Chenyang Zhang 张 辰 扬 , Ran Ren 任 冉